Trang gốc

Trang web BuddhaSasana

VU Times font

 

GƯƠNG BẬC XUẤT GIA
(Anagāriyūdāharana)

Dhammarakkhita Bhikkhu
(Tỳ khưu Hộ Pháp)


Lưu ý: Ðọc với phông chữ VU Times (Viet-Pali Unicode)

 

II- GAṆA UPOSATHA - Nhóm Tỳ khưu hành uposatha

Nhóm Tỳ khưu ở đây chỉ cho 3 hoặc 2 vị Tỳ khưu mà thôi, không thể hành saṃgha uposatha nên Ðức Phật cho phép hành gaṇa uposatha.

Cách hành gaṇa uposatha, không tụng đọc bhikhhu-pātimokkha mà Ðức Phật cho phép hành pārisuddhi uposatha, mỗi vị Tỳ khưu đọc câu "parisuddho...".

Trước khi hành pārisuddhi uposatha, mọi nghi thức ở phần đầu cũng giống như saṃgha uposatha là:

- Bốn công việc phải làm xong, trước khi chư Tỳ khưu đến hội họp tại sīmā.

- Năm phận sự phải trình lên chư Tỳ khưu hội họp.

- Riêng phận sự đếm số chư Tỳ khưu tham dự hội họp thì chỉ có 3 hoặc 2 vị mà thôi.

Nhóm Tỳ khưu (3-2 vị) phải sám hối āpatti xong trước khi hành pārisuddhi uposatha.

Hành Pārisuddhi Uposatha

Hành pārisuddhi uposatha có 2 trường hợp.

1- Trường hợp có 3 vị Tỳ khưu:

Trong 3 vị Tỳ khưu, vị Tỳ khưu cao hạ nhất ngồi chồm hổm, chắp 2 tay tụng tuyên ngôn xong mới đọc câu parisuddho:

Gaṇañatti:

Suṇantu me āyasmantā, ajjuposatho pannaraso (catuddaso) yadāyasmantānaṃ pattakallaṃ, mayaṃ aññamaññaṃ pārisuddhi uposathaṃ kareyyāma. [Vi. Mahāvagga, phần Uposathakhandhaka]

Kính xin quý vị nghe rõ lời tuyên ngôn của tôi. Hôm nay là ngày rằm (15 hoặc 14), ngày uposatha, nếu việc hành pārisuddhi uposatha hợp thời đối với quý vị, thì chúng ta cùng hành pārisuddhi uposatha với nhau.

Tiếp theo vị Tỳ khưu cao hạ nhất đọc câu parisuddho: Parisuddho ahaṃ Āvuso, parisuddho’ti maṃ dhāretha. (3 lần).

Thưa các pháp đệ, tôi là Tỳ khưu trong sạch, xin quý vị nhận biết tôi là Tỳ khưu trong sạch.

Hai vị Tỳ khưu nhỏ hạ đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Bhante, sādhu!

Vị Tỳ khưu nhỏ hạ kế tiếp ngồi chồm hổm, chắp tay đọc: Parisuddho ahaṃ Bhante, parisuddho’ti maṃ dhāretha. (3 lần).

Hai vị Tỳ khưu đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Sādhu!

Vị Tỳ khưu thứ 3 cũng đọc: Parisuddho ahaṃ Bhante, parisuddho’ti maṃ dhāretha. (3 lần).

Hai vị Tỳ khưu đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Sādhu!

2- Trường hợp có 2 vị Tỳ khưu:

Hai vị Tỳ khưu thì không cần tụng tuyên ngôn, mà chỉ đọc câu "parisuddho...".

Vị Tỳ khưu cao hạ ngồi chồm hổm, chắp 2 tay đọc: Parisuddho ahaṃ āvuso, parisuddho’ti maṃ dhārehi. (3 lần).

Vị Tỳ khưu nhỏ hạ nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Bhante, sādhu!

Vị Tỳ khưu nhỏ hạ ngồi chồm hổm, chắp 2 tay đọc: Parisuddho ahaṃ Bhante, parisuddho’ti maṃ dhāretha. (3 lần).

Vị Tỳ khưu cao hạ nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Āvuso, sādhu!

III- PUGGALA UPOSATHA - Một Tỳ khưu hành uposatha

Tỳ khưu ở một mình nơi thanh vắng, không có một Tỳ khưu nào khác, vào ngày uposatha, chỉ có một mình vị ấy hành uposathakamma gọi là puggala uposatha.

Cách hành puggala uposatha, chỉ có một Tỳ khưu nên không đọc câu "parisuddho..." mà Ðức Phật cho phép hành adhiṭṭhāna uposatha.

Trước khi hành adhiṭṭhāna uposatha, vị Tỳ khưu ấy cần phải làm 4 công việc (pubbakaraṇa) xong, rồi ngồi đợi Tỳ khưu từ nơi khác đến để cùng nhau hành uposathakamma. Cuối cùng không nhìn thấy một vị Tỳ khưu nào khác, chỉ có mình là Tỳ khưu duy nhất nên hành adhiṭṭhāna uposatha.

Cách hành Adhiṭṭhāna uposatha

Hành adhiṭṭhāna uposatha bằng cách đọc lời phát nguyện như sau:

Vị Tỳ khưu ngồi chồm hổm, chắp tay lên trán đọc câu:

- Theo Luật tạng, bộ Mahāvagga:

Ajja me uposatho.

Hôm nay ngày uposatha của tôi.

- Theo Chú giải:

"Ajja me uposatho pannaraso (catuddaso) adhiṭṭhāmi". (3 lần).

Hôm nay ngày rằm (15 hoặc 14), tôi xin nguyện ngày uposatha của tôi.

Hoặc:

"Ajja me uposatho pannaraso (catuddaso)".

AN CƯ BA THÁNG HẠ

Hằng năm theo truyền thống của hệ phái Theravāda, vào ngày 16 tháng 6 âm lịch, là ngày bắt đầu bốn tháng mùa mưa (vassāna) tất cả chư Tỳ khưu, Sa di đều phải an cư suốt ba tháng hạ (mùa mưa; chữ "hạ" dịch từ chữ "vassa" trong Pāḷi, có nghĩa là tháng mưa) ở một nơi nhất định gọi là "Lễ nhập hạ", cho đến ngày 16 tháng 9 âm lịch là ngày mãn hạ, gọi là "an cư ba tháng hạ trước" (purimikā).

Nếu Tỳ khưu nào không có cơ hội an cư ba tháng hạ trước (từ ngày 16 tháng 9 âm lịch), vị Tỳ khưu ấy chờ một tháng nữa an cư ba tháng hạ sau, kể từ ngày 16 tháng 7 đến ngày 16 tháng 10 là ngày mãn hạ, gọi là an cư ba tháng hạ sau (pacchimikā).

Như Ðức Phật đã cho phép:

"Anujānāmi Bhikkhave vassāne vassaṃ upagantuṃ".

Này chư Tỳ khưu, Như lai cho phép các con an cư ba tháng (hạ) trong mùa mưa.

Tỳ khưu nào đã phát nguyện an cư ba tháng hạ tại một ngôi chùa nào, hoặc một nơi thuận lợi nào rồi, thì không được phép đi ở một nơi nào khác cách đêm, nếu Tỳ khưu nào đi mà không có nguyên nhân chính đáng, Tỳ khưu ấy bị phạm āpatti dukkaṭa và bị đứt hạ, không hưởng được quả báu.

Nguyên nhân chính đáng mà Ðức Phật cho phép Tỳ khưu đi ra khỏi chùa ở chỗ khác trong vòng 7 ngày, sau đó phải trở về chùa, gồm những trường hợp như sau:

- Trường hợp có người thỉnh mời rằng:

"Āgacchantu Bhadantā, icchāmi dānañca dātuṃ dhammãnca sotuṃ bhikkhū ca passituṃ".

Kính bạch chư Ðại Ðức, kính thỉnh quý Ngài đến để con làm phước bố thí, để nghe pháp, để chiêm ngưỡng chư Tỳ khưu.

Như vậy, Tỳ khưu có lý do chính đáng được phép nguyện đi ra khỏi chùa trong vòng 7 ngày sẽ trở về lại.

- Trường hợp 1 trong 7 hạng người bị bệnh... dầu có thỉnh mời hoặc không thỉnh mời, Tỳ khưu cũng có lý do chính đáng, được phép nguyện đi ra khỏi chùa để thăm viếng người ấy trong vòng 7 ngày sẽ trở về lại.

Bảy hạng người đó là: Tỳ khưu, Tỳ khưu ni, sikkhāmānā, Sa di, Sa di ni, cha và mẹ. Ngoài 7 hạng người này ra, nếu không có người thỉnh mời, thì không được phép đi ra khỏi chùa ở nơi khác cách đêm.

Trường hợp Tỳ khưu đi thăm thầy Tế độ, thầy dạy, trở về trong ngày, nếu Thầy bảo ở lại, thì vị Tỳ khưu ấy cũng được phép ở lại nhưng không quá 7 ngày.

Lời Xin Sám Hối

Theo truyền thống, các vị Tỳ khưu nhỏ hạ thường sám hối tội lỗi của mình với các bậc Ðại Trưởng Lão, nhất là trước khi làm lễ an cư 3 tháng hạ. Những Tỳ khưu nhỏ hạ xin sám hối mọi tội lỗi do thân, khẩu, ý dầu cố ý hoặc vô ý phạm đến bậc Ðại Trưởng Lão, để tránh điều tai họa làm ngăn cản mọi thiện pháp, nhất là các bậc thiền, Thánh Ðạo, Thánh Quả và Niết Bàn.

Vị Tỳ khưu nhỏ hạ đến hầu đảnh lễ bậc Ðại Trưởng Lão 3 lạy xong, ngồi chồm hổm đọc câu:

- Mahāthere pamādena dvārattayena kataṃ sabbaṃ aparādhaṃ khamatha me Bhante.

- Kính bạch Ngài Ðại Trưởng Lão, vì dể duôi nên thân, khẩu, ý của con bất tịnh, lỡ lầm phạm đến Ngài. Kính xin Ngài từ bi tha thứ mọi tội lỗi ấy cho con.

Vị Ðại Trưởng Lão từ bi tha thứ và xin vị Tỳ khưu bỏ qua lỗi của mình, đọc câu:

- Ahaṃ khamāmi, tāyapi me khamitabbaṃ.

Sư sẵn lòng tha thứ, còn con cũng nên bỏ qua lỗi cho sư.

Vị Tỳ khưu nhỏ hạ cung kính bạch:

- Khamāmi, Bhante. Kính bạch Ngài, con xin....

Hành Lễ An Cư Ba Tháng Hạ

Một ngôi chùa có một hoặc nhiều Tỳ khưu, Sa di, trong ngày 16 tháng 6 âm lịch, là ngày làm lễ an cư ba tháng hạ. Cho nên tất cả Tỳ khưu, Sa di trú ngụ trong chùa phải có chỗ ở ổn định, an toàn trong mùa mưa, phải quét dọn sạch sẽ xung quanh chùa, lau chùi sạch sẽ nơi chánh điện, sắp đặt nước dùng nước uống đầy đủ. Tất cả Tỳ khưu, Sa di hội họp tại chánh điện tụng kinh lễ bái Tam bảo, tụng kinh Paritta, kinh Ratanasutta, kinh Mettasutta, Khandhasutta... rải tâm từ đến tất cả chúng sinh trong 10 phương hướng xong, tất cả chư Tỳ khưu, Sa di đồng phát nguyện:

"Imasmiṃ āvāse imaṃ temāsaṃ vassaṃ upemi" (3 lần).

Con xin nguyện an cư suốt ba tháng hạ (mùa mưa) trong ngôi chùa này.

Trường hợp có lý do chính đáng, Tỳ khưu được phép đi ra khỏi chùa, ở nơi khác trong vòng 7 ngày, phải trở về ngôi chùa đang nhập hạ. Trước khi đi ra khỏi chùa, Tỳ khưu ấy phải phát nguyện rằng:

"Anto sattāhe paṭinivattissāmi". (3 lần).

Tôi sẽ trở về trong vòng 7 ngày.

Tỳ khưu nào an cư suốt ba tháng hạ trước (purimikā) kể từ ngày 16 tháng 6 cho đến ngày 16 tháng 9 âm lịch đầy đủ, không bị đứt hạ, Ðức Phật cho phép Tỳ khưu ấy được thọ y kathina và được hưởng 5 đặc ân quả báu của lễ thọ y kathina rằng:

- Anujāmi bhikkhave vassaṃ vuṭṭhānaṃ bhikkhūnaṃ kathinaṃ attharituṃ, atthata-kathinānaṃ vo bhikkhave pañca kappissanti anāmantacāro, asamādānacāro, gaṇabhojanaṃ, yāvadatthacīvaram,ï yo ca tattha cīvaruppādo so nesaṃ bhavissatī’ti atthatakathinānaṃ vo bhikkhave imāni pañca kappissanti. [Vinayapiṭaka, bộ Mahāvagga, phần Kathinakkhandhaka]

- Này chư Tỳ khưu, Như Lai cho phép chư Tỳ khưu đã an cư suốt 3 tháng hạ trước xong, được phép thọ y kathina. Khi các con đã thọ y kathina rồi, sẽ được hưởng 5 quả báu như sau:

* Tỳ khưu đi nơi nào cũng không cần thưa báo.
* Tỳ khưu không cần giữ gìn đủ tam y.
* Tỳ khưu được phép độ vật thực theo nhóm, dầu thí chủ gọi tên của vật thực ấy.
* Tỳ khưu được phép thọ nhận y như ý.
* Y phát sanh nơi nào, Tỳ khưu được phép thọ nhận ở nơi ấy.

Này chư Tỳ khưu, Tỳ khưu nào sau khi đã làm lễ thọ y kathina xong, Tỳ khưu ấy sẽ được hưởng đặc ân 5 quả báu này.

Tỳ khưu hoan hỉ lễ thọ y kathina xong rồi, không thay đổi chỗ ở nơi khác, thì sẽ được hưởng đặc ân 5 quả báu như trên suốt 5 tháng kể từ khi mãn hạ.

Lễ Dâng Y Kathina

Lễ dâng y Kathinadāna là một nghi lễ theo truyền thống, được Ðức Phật cho phép, dâng đến chư Tỳ khưu sau khi đã an cư suốt ba tháng hạ trước, kể từ ngày 16 tháng 6 âm lịch cho đến 16 tháng 9 âm lịch đầy đủ, không bị đứt hạ.

Lễ dâng y kathina này thuộc Kāladāna, bố thí theo thời gian có hạn định trong một tháng, kể từ ngày 16 tháng 9 cho đến ngày 15 tháng 10 âm lịch là hết. Cho nên, những Tỳ khưu an cư ba tháng hạ sau kể từ ngày 16 tháng 7 cho đến ngày 16 tháng 10 âm lịch mãn hạ, không thể nhận y kathina được. Y kathina được phát sanh hoàn toàn trong sạch do thí chủ có đức tin trong sạch nơi Tam bảo, tuyệt đối không do sự kêu gọi trực tiếp hay gián tiếp của một Tỳ khưu nào.

Lễ dâng y kathina đến chư Tỳ khưu Tăng đã an cư suốt ba tháng hạ trước tại một ngôi chùa nào, thì chỉ có chư Tỳ khưu Tăng trong ngôi chùa ấy được phép thọ nhận y kathina và được hưởng 5 quả báu đặc ân của lễ thọ kathina, còn tất cả chư Tỳ khưu các ngôi chùa khác, không liên quan đến lễ dâng y kathina ấy.

Nghi Thức Dâng Y Kathina

Một vị thí chủ thay mặt cho những thí chủ cùng trong cuộc lễ dâng y kathina, hướng dẫn đọc lời dâng y kathina, cúng dường đến chư Tỳ khưu Tăng đã an cư suốt ba tháng hạ trước, tại ngôi chùa mình đến làm lễ dâng y kathina như sau:

Mayaṃ Bhante, saṃsāravaṭṭadukkhato mocanatthāya, nibbānassa sacchikaraṇatthāya, imaṃ saparivāraṃ kathinacīvaraṃ ... (Bửu Long) [*] ārāme bhikkhusaṃghassa sakkaccaṃ dema, kathinaṃ attharituṃ.

Sādhu no Bhante, bhikkhusaṃgho imaṃ saparivāraṃ kathinacīvaraṃ paṭiggaṇhātu paṭiggaṇhitvā iminā kathinacīvarena kathinaṃ attharatu, amhākaṃ dīgharattaṃ atthāya hitāya sukkhāya.

- Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng được rõ! Tất cả chúng con có ý nguyện mong chứng ngộ Niết Bàn, mong giải thoát khổ trong vòng tử sanh luân hồi, cho nên chúng con thành kính làm lễ dâng y kathina cùng các thứ vật dụng này, đến chư Tỳ khưu Tăng đã an cư suốt 3 tháng hạ tại ngôi chùa ... (Bửu Long), để làm lễ thọ y kathina.

Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, kính xin quý Ngài từ bi thọ lãnh y kathina cùng các thứ vật dụng này, khi đã thọ nhận xong, xin quý Ngài làm lễ thọ y kathina với tấm y này, để cho tất cả chúng con được sự lợi ích, sự tiến hóa, sự an lạc lâu dài.

[*] Tên ngôi chùa đang làm lễ, ở đây ví dụ "Bửu Long".

Một vị thí chủ đại diện các thí chủ tự tay đem bộ y kathina dâng đến chư Tỳ khưu Tăng; vị Ðại Trưởng Lão đại diện chư Tăng nhận bộ y kathina để làm lễ thọ y kathina đúng theo luật của Ðức Phật đã ban hành.

- Tất cả chư thí chủ, mỗi người nên phát nguyện rằng:

Idaṃ me kathinadānaṃ āsavakkhayāvahaṃ hotu.

Nguyện xin phước thiện dâng y Kathina này làm duyênlành dẫn dắt con chứng đắc đến A-ra-hán Thánh Ðạo diệt đoạn tuyệt mọi phiền não trầm luân.

- Hồi hướng đến thân bằng quyến thuộc rằng:

Idaṃ no ñātinaṃ hotu, sukhitā hontu ñātayo.

Phước thiện thanh cao này, cầu mong được thành tựu đến thân bằng quyến thuộc của chúng con, cầu mong họ được thoát khỏi khổ, được an lạc lâu dài.

- Chia phần phước đến tất cả chúng sinh rằng:

Imaṃ puññabhāgaṃ sabbasattānaṃ dema sabbepi te puññapattiṃ laddhāna sukhitā hontu.

Chúng con xin chia phần phước thiện thanh cao này đến cho tất cả chúng sinh, cầu mong tất cả chúng sinh thoát khỏi khổ, được an lạc lâu dài.

Nghi Thức Thọ Y Kathina

Lễ thọ y kathina là công việc hành Tăng sự, vì vậy, Tỳ khưu cần phải có từ 5 vị Tỳ khưu trở lên để đủ số lượng hành Tăng sự hợp với luật.

Công việc đầu tiên là tường trình đến Chư Tỳ khưu Tăng rõ rằng:

Apalokanakamma: Việc tường trình

Hai vị Tỳ khưu luật sư làm công việc tường trình giữa chư Tỳ khưu Tăng như sau:

Ls1:- Kính bạch chư Tỳ khưu Tăng được rõ: Y kathina cùng tất cả vật dụng này của những thí chủ người đại diện là ... [Tên người chủ lễ dâng y kathina.] ... cùng bà con bạn bè, là những người có đức tin trong sạch nơi Tam bảo, tin nghiệp và quả của nghiệp, mong nuốn tạo phước thiện ba la mật, gieo duyên lành để chứng ngộ Niết Bàn, pháp giải thoát khổ tử sanh luân hồi trong tam giới. Cho nên, những thí chủ ấy đã tổ chức làm lễ dâng y kathina cùng tất cả vật dụng này đến chư Tỳ khưu Tăng đã an cư suốt ba tháng hạ trước, tại ngôi chùa .... (Bửu Long) này.

Y kathina này đã phát sanh một cách hoàn toàn trong sạch, ví như từ hư không rơi xuống giữa chư Tỳ khưu Tăng, không phải dành riêng cho một vị nào.

Ðức Phật đã cho phép chư Tỳ khưu Tăng chọn một vị Tỳ khưu xứng đáng để làm lễ thọ y kathina này, sự lựa chọn đặc biệt ưu tiên cho vị Tỳ khưu nào có y cũ rách, hoặc bậc Ðại Trưởng Lão cao hạ nhất, là bậc có giới đức trong sạch, hiểu biết rõ 8 chi pháp để thọ y kathina này.

Vậy bây giờ, tất cả chư Tỳ khưu Tăng đồng nhận xét, thấy vị Tỳ khưu nào xứng đáng, kính xin quý Ngài cho phép dâng y kathina đến vị Tỳ khưu ấy.

Giới Thiệu Vị Tỳ Khưu Thọ Y Kathina:

Ls1:- Kính bạch chư Tỳ khưu Tăng được rõ: Con xét thấy vị Ðại Ðức .... [Tên vị Ðại Ðức được giới thiệu để thọ y kathina, ví dụ: Ðại Ðức Tissa] ... là bậc xứng đáng làm lễ thọ y kathina của chư Tăng.

Nếu vị Tỳ khưu nào không chấp thuận, xin phát biểu lên giữa chư Tăng. (Ngừng một lát).

Nếu chư Tỳ khưu Tăng đều chấp thuận, kính xin quý Ngài nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Sādhu! Sādhu!

(Sau khi chư Tỳ khưu Tăng đã chấp thuận bằng lời "sādhu" vị Tỳ khưu luật sư thứ nhất nói tiếp).

Ls1:- Kính bạch chư Tỳ khưu Tăng được rõ: Chư Tỳ khưu Tăng đã chấp thuận dâng y kathina đến Ðại Ðức "Tissa", để làm lễ thọ y kathina, không phải bằng lời apalokanakamma, mà phải bằng cách hành Tăng sự ñattidutiyakammavācā đúng theo luật của Ðức Phật đã ban hành, chúng con xin phép hành Tăng sự bây giờ.

(Ví dụ: vị Tỳ khưu được chọn thọ y kathina tên là Ðại Ðức Tissa, thì pháp hành Tăng sự sẽ diễn ra như sau).

- Ñatti:

- Suṇātu me Bhante saṃgho, idaṃ saṃghassa kathinacīvaraṃ [*] uppannaṃ. Yadi saṃghassa pattakallaṃ, saṃgho imaṃ kathinacīvaraṃ Tissassa bhikkhuno dadeyya kathinaṃ attharituṃ. Esā ñatti.

[*] Kathinacīvaraṃ: Y đã may sẳn để làm lễ thọ kathina. -- Kathinadussa: Vải để may y làm lễ thọ kathina.

- Kammavācā:

- Suṇātu me Bhante saṃgho, idaṃ saṃghassa kathinacīvarạm uppannaṃ, saṃgho imaṃ kathina-cīvaraṃ Tissassa bhikkhuno deti kathinaṃ attharituṃ.

Yassāyasmato khamati, imassa kathinacīvarassa Tissassa bhikkhuno dānaṃ kathinaṃ attharituṃ. So tuṇhassa, yassa nakkhamati so bhāseyya.

Dinnaṃ idaṃ saṃghena kathinacīvaraṃ Tissassa bhikkhuno kathinaṃ attharituṃ. Khamati saṃghassa, tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayami.

(Kathinatthāra kammavācā niṭṭhitā).

Nghĩa:

- Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, kính xin chư Tăng nghe rõ lời tuyên ngôn của con. Y kathina của chư Tăng đã được phát sanh, nếu việc hành Tăng sự hợp thời đối với chư Tăng, xin chư Tăng dâng y kathina này đến Tỳ khưu Tissa, để làm lễ thọ y kathina. Ðó là lời tuyên ngôn, kính bạch quý Ngài rõ.

Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, kính xin chư Tăng nghe lời thành sự ngôn của con. Y kathina của chư Tăng đã phát sanh, chư Tăng dâng y kathina này đến Tỳ khưu Tissa, để làm lễ thọ y kathina.

Sự dâng y kathina của chư Tăng đến Tỳ khưu Tissa để làm lễ thọ y kathina, vị Tỳ khưu nào hài lòng với việc này, xin hãy ngồi làm thinh, vị nào không hài lòng, xin phát biểu lên giữa chư Tăng.

Chư Tăng đã dâng y kathina này đến Tỳ khưu Tissa, để làm lễ thọ y kathina, chư Tăng hài lòng chấp nhận, vì vậy nên ngồi làm thinh, con xin ghi nhận trạng thái hài lòng bằng cách làm thinh ấy.

(Hành Tăng sự thọ y kathina xong).

Sau khi tụng xong ñattidutiyakammavācā, vị Tỳ khưu luật sư đại diện chư Tăng dâng tấm y kathina đến vị Ðại Ðức Tissa.

Ðại Ðức Tissa nhận y kathina xong, công việc tuần tự phải làm như sau:

1- Làm dấu y mới: chọn một trong tam y, làm dấu y vòng tròn "O" (kappabinduṃ karomi) như mắt con Công bằng màu đen, hoặc màu xanh đậm, hoặc màu xám tro trên góc chéo y mới để làm lễ thọ y kathina.

2- Cách làm lễ thọ y kathina:

2.1- Nếu đã chọn tấm y saṃghāṭi (y 2 lớp) để làm lễ thọ y kathina thì trước tiên phải xả y saṃghāṭi cũ, nguyện y saṃghāṭi mới theo tuần tự như sau.

a- Cách xả y saṃghāṭi cũ:

Imaṃ saṃghāṭiṃ paccuddharāmi.
Tôi xin xả y saṃghāṭi cũ này.

b- Cách nguyện y saṃghāṭi mới.

Imaṃ saṃghāṭiṃ adhiṭṭhāmi.
Tôi xin nguyện y saṃghāṭi mới này.

c- Cách dùng tấm y saṃghāṭi mới để làm lễ thọ y kathina:

Imāya saṃghāṭiyā kathinaṃ attharāmi.
Tôi xin thọ y kathina bằng tấm y saṃghāṭi này.

(Xong cách dùng y saṃghāṭi để thọ y kathina).

2.2- Nếu đã chọn tấm y uttarāsaṅga (y vai trái) để làm lễ thọ y kathina, theo tuần tự như sau:

a- Cách xả y uttarāsaṅga cũ:

Imaṃ uttarāsaṅgaṃ paccuddharāmi.
Tôi xin xả y uttarāsaṅga cũ này.

b- Cách nguyện y uttarāsaṅga mới.

Imaṃ uttarāsaṅgaṃ adhiṭṭhāmi.
Tôi xin nguyện y uttarāsaṅga này.

c- Cách dùng tấm y uttarāsaṅga mới để làm lễ thọ y kathina.

Iminā uttarāsaṅgena kathinaṃ attharāmi.
Tôi xin thọ y kathina bằng tấm y uttarāsaṅga này.

(Xong cách dùng y uttarāsaṅga để thọ y kathina).

2.3- Nếu đã chọn tấm y antaravāsaka (y nội may thành 5 điều) để làm lễ thọ y kathina, theo tuần tự như sau.

a- Cách xả y antaravāsaka cũ:

Imaṃ antaravāsakaṃ paccuddharāmi.
(Tôi xin xả y antaravāsaka cũ này).

b- Cách nguyện y antaravāsaka mới.

Imaṃ antaravāsakaṃ adhiṭṭhāmi.
(Tôi xin nguyện y uttaravāsaka mới này).

c- Cách dùng tấm y antaravāsaka mới để làm lễ thọ y kathina.

Iminā antaravāsakena kathinaṃ attharāmi.
Tôi xin thọ y kathina bằng tấm y antaravāsaka này.

(Xong cách dùng y antaravāsaka để thọ y kathina).

3- Cách anumodanā : hoan hỉ.

3.1- Vị Ðại Ðức Tissa sau khi đã thọ y kathina của chư Tăng, mặc y chừa bên vai phải, ngồi chồm hổm ở giữa chư Tỳ khưu Tăng, chắp tay đọc câu động viên, khuyến khích chư Tỳ khưu Tăng hoan hỉ lễ thọ y kathina của chư Tăng rằng:

Atthataṃ Āvuso (Bhante) saṃghassa kathinaṃ dhammiko kathinatthāro anumodatha.
Thưa quý pháp đệ, lễ thọ y kathina của chư Tăng đã xong, thọ y hợp pháp rồi, xin quý vị đồng hoan hỉ.

3.2- Thành phần chư Tỳ khưu đồng hoan hỉ

Theo Chú giải Luật tạng, bộ Mahāvagga dạy rằng:

Những Tỳ khưu có quyền anumodanā: hoan hỉ lễ thọ y kathina của chư Tăng và được hưởng đặc ân 5 quả báu của kathina như sau.

- Tỳ khưu an cư suốt ba tháng hạ trước và làm lễ pavāraṇā.
- Sa di an cư suốt ba tháng hạ trước đủ 20 tuổi, được làm lễ thọ Tỳ khưu trong khi nhập hạ, vị tân Tỳ khưu được làm lễ pavāraṇā cùng với chư Tăng, được kể một hạ thứ nhất, có quyền anumodanā và được hưởng đặc ân 5 quả báu của kathina. Chư Tỳ khưu tăng hoan hỉ như sau:

Atthataṃ Bhante (Āvuso) saṃghassa kathinaṃ, dhammiko kathinatthāro anumodāma.

Kính bạch Ðại Ðức, lễ thọ y kathina của chư Tăng đã xong, thọ y hợp pháp rồi, chúng con đồng hoan hỉ.

3.3- Thành phần Tỳ khưu không được anumodanā

- Tỳ khưu an cư ba tháng hạ trước, nhưng bị đứt hạ.
- Tỳ khưu an cư ba tháng hạ sau.
- Tỳ khưu an cư suốt ba tháng hạ trước, ở chùa khác đến.
- Tỳ khưu không nhập hạ.

Tất cả những Tỳ khưu trên không có quyền anumodanā: hoan hỉ lễ thọ y kathina của chư Tăng, và cũng không được hưởng 5 quả báu của kathina.

Tất cả Sa di an cư suốt ba tháng hạ với chư Tỳ khưu, không có quyền hành Tăng sự pavāraṇā và anumodanā kathina; nhưng được hưởng phần quả báu kathina của chư Tăng.

Trường hợp Tỳ khưu an cư ba tháng hạ nơi một ngôi chùa nào nhưng chỉ có từ 1 vị đến 4 vị mà thọ nhận y kathina, thì cần phải thỉnh mời thêm Tỳ khưu chùa khác đến tham dự cho đủ 5 vị Tỳ khưu trở lên, để hành Tăng sự tụng ñattidutiyakammavācā, làm lễ thọ y kathina và anumodanā, những vị Tỳ khưu khách không có quyền anumodanā và cũng không được hưởng 5 đặc ân quả báu y kathina.

Và trường hợp chư Tỳ khưu an cư ba tháng hạ nơi nào không có sīmā, thọ nhận y kathina xong, nên đem tấm y kathina ấy đến nương nhờ sīmā của ngôi chùa khác, để hành Tăng sự tụng ñattidutiyākammavācā xong, đem tấm y kathina ấy trở về chỗ an cư của mình để làm lễ thọ y kathinaannumodanā.

-ooOoo-

Ðầu trang | Mục lục | 1.1 | 1.2 | 2.1 | 2.2 | 3.1 | 3.2 | 3.3 | 3.4 | 3.5 | 3.6 | 4.1 | 4.2 | 4.3 | 4.4 | 4.5 | 5.0

 

Chân thành cám ơn Tỳ khưu Hộ Pháp đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 06-2003).

[Trở về trang Thư Mục]
last updated: 10-06-2003