Trang gốc

Trang web BuddhaSasana

VU Times font

    PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY
SUTTAPIṬAKA - KHUDDAKANIKĀYA

Đạo Vô Ngại Giải
Paṭisambhidāmagga

Bhikkhu Ñāṇamoli dịch từ tiếng Pāḷi sang tiếng Anh:
THE PATH OF DISCRIMINATION

Nguyễn Văn Ngân dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt
2006

Lưu ý: Ðọc với phông chữ VU Times (Viet-Pali Unicode)

 

I- LUẬN VỀ TRÍ

GHI CHÚ DẪN NHẬP

 Chương I - Làm quen với tác phẩm

Các phần i đến v: Các ý niệm và ý nghĩa của chúng

Đề mục ‘Mười đề nghị’ ở đầu đoạn 3 bao gồm các đề nghị từ 1 đến 10 phù hợp với các phần i đến v theo nghĩa tổng quát. Đoạn 4 ‘Tất Cả’ là phần tóm lược ngắn gọn để rồi được khai triển ra dưới hình thức đơn giản ở đoạn 5 thành 201 ý niệm <Nhóm A>. Nhóm này tạo thành danh sách căn bản đầu tiên xuất hiện khắp quyển sách này. Sau đó là sự khai triển tương tự nhưng theo khuôn mẫu bốn sự thực, nghĩa là đề cập tới sự sanh khởi, đoạn diệt và con đường dẫn đến đoạn diệt (đoạn 6-7). Rồi đến năm sự khai triển tương tự được phần mở đầu của mỗi đoạn quy định theo khuôn mẫu riêng.

Đoạn 18 kê ra mười lăm đặc tính căn bản của tái sanh <Nhóm E>. Chúng tạo thành 5 đặc tính chính và 10 đặc tính phụ của luân hồi. Trạng thái phủ định của chúng là nibbana. Các đoạn tiếp sau nêu lên sự tương phản giữa hai đối cực: yếu tố tạo thành và yếu tố chấm dứt luân hồi này (18-22).

Các đoạn 23-25 đưa ra danh mục ‘các ý nghĩa’ (đó là thay bằng các chữ đồng nghĩa), lập thành nhóm khác nhau. Trong danh mục này, ở đoạn 26 liệt kê chi tiết: năm năng lực gây ảnh hưởng, năm lực, bẩy yếu tố tạo thành giác ngộ, đạo tám ngành và một danh mục tổng quát <Nhóm B>. Danh mục ấy, xuất hiện rải rác khắp tác phẩm này, được lập lại ở đoạn 41 (có bàn lấn sang một phần nào về bodhipakkhiya dhammas). <đoạn 42 Tĩnh Lặng và Quán Thực Tánh>

Còn bốn đạo lộ được bàn tới ở đoạn 40 <so với nhóm H>

Các đoạn 36-40 liệt ra một danh mục các ý niệm (xuất ly, ...) đối nghịch với các chướng ngại, bốn jhanas, bốn thành tựu cõi vô sắc, mười tám tuệ quán thực tánh chính, bốn đạo lộ và bốn quả <Nhóm C>. Danh mục này chỉ cho thấy định, tuệ quán, đạo lộ, quả cũng thường tái xuất hiện. <Phần i-v coi các ý niệm này là (i) cần được chứng biết trực tiếp (tất cả các ý niệm và ý nghĩa), (ii) cần được hiểu biết trọn vẹn (tất cả các hành vi tạo tác), (iii) cần được từ bỏ (các trạng thái bất thiện), (iv) cần được tu tập (bốn đạo lộ), (v) cần được chứng nghiệm (sự đoạn diệt)>. <đoạn 43 Đạo lộ: Nhóm I>

Các phần vi đến ix: Tiến triển <các cõi thiền, chứng đắc>

Các phần x đến xii: Ba đặc tính

Các phần xiii đến xvi: Bốn sự thực <đề cập trọn vẹn>

Chương II - Giới <đoạn 265 tu tập tăng thượng: Nhóm G>

Chương III - Định <so với Nhóm F>

Chương IV đến X - Tuệ quán

Sau phần nói về Giới (chương II), Định (chương III) là phần nói đến Tuệ Quán qua 7 giai đoạn (Chương IV đến X). Đại khái, các chương ấy là:

1)      Lấy các ý niệm được định nghĩa ở Chương I và sự khám phá ra tương quan nhân quả giữa các ý niệm ấy (Chương IV), thoạt tiên bắt đầu từ một kiếp đời kéo dài sang các kiếp quá khứ và tương lai. Đây được gọi là phân biệt rõ các điều kiện, sự phân biệt ấy được thực hiện bằng cách suy diễn các điều kiện và các trạng thái sanh khởi có điều kiện thành bốn trường hợp diễn dịch: <a> các điều kiện quá khứ làm nhân cho <b> các điều kiện hay trạng thái hiện tại <c> điều kiện hiện tại làm nhân cho <d> các điều kiện hay trạng thái tương lai (đoạn 275: đưa ra khuôn mẫu căn bản cho tiến trình biến đổi vô cùng tận).

2)      Sau khi suy diễn các điều kiện và các trạng thái sanh khởi có điều kiện theo cách này, tất cả đều được hiểu biết đầy đủ dưới ‘mười một tiêu đề kể từ quá khứ’ và dưới các tiêu đề này, tất cả những gì được tìm thấy chẳng qua chỉ là vô thường, không thỏa mãn và không phải là ngã (V).

3)      Các điều kiện và các trạng thái ấy vô thường như thế nào nhờ xem xét sự sanh và diệt của bất kỳ trạng thái nào có thể nhận biết được (VI).

4)      Bước tới là nhìn nhận rằng không những tất cả các trạng thái có thể nhận biết được khởi lên và diệt đi (không từ đâu đến và không biến vào đâu), mà cả thức nhận biết về các trạng thái ấy cũng khởi lên và diệt đi theo cách ấy. Đây là bước đầu quan trọng vì giờ đây, [có] sự thực chứng về luật sanh khởi và hủy diệt ứng dụng vào từng trạng thái có thể nhận biết được, kể luôn thức biết về trạng thái và sự kiện đó cũng sanh diệt như thế. Rồi lòng ham muốn đối tượng bắt đầu phai nhạt đi, không phải biết bằng trí năng mà bằng chứng nghiệm thâm sâu hơn, vì sự vô dụng của bám níu đến cái gì khởi lên để rồi diệt đi trong thức biến diệt này giờ đây thực sự được thể nghiệm. Tu tập ở đây có yếu tính đặc biệt trong việc phát triển khả năng ghi nhớ điều đã được học hỏi trong mọi trường hợp (VII). <Chú dẫn của Ñāṇamoli bị gián đoạn ở đây, nhưng ở phần cuối của Giới Thiệu Dẫn Nhập Luận III, chúng tôi tìm thấy các ‘giai đoạn’ còn lại của tuệ quán thực tánh, (5) trí về hiểm nguy, (6) bình thản, (7) chuyển tánh (VIII-X) dẫn đến sự ‘ngoi lên’ của Đạo Lộ Giải Thoát. Chúng tôi tìm thấy một mảnh giấy khác ghi chú tiếp khái lược của Ñāṇamoli về các chương của Luận Thuyết I như sau:>

Chương XI - Đạo lộ

Chương XII - Quả vị

Chương XIII - Tiêu Dao

Chương XIV - Duyệt xét

Chương XV đến XIX - Khác biệt: phân biệt

Chương XX đến XXIV - Trí trực chứng đến thực chứng

Chương XXV đến XXVIII - Bốn Vô Ngại Giải

Chương XXIX đến XXXI - An trú và Chứng Đắc

Chương XXXII đến XXXVII - Những giai đoạn cuối của đoạn diệt

Chương XXXVIII đến XLIII - Các loại trí

Chương XLIV đến XLIX - Quay đi

Chương L đến LV - Sáu abhiññās <Trí trực chứng>

Chương LVI đến LIX - Bốn Sự Thực <Bốn chức năng>

Chương LX đến LXVII - Bốn Sự Thực và Bốn Vô Ngại Giải

Chương LXVIII đến LXXIII - Sáu Trí Các Đệ Tử Không Có

Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa

ĐẠO VÔ NGẠI GIẢI

PHẦN THỨ NHẤT

LUẬN I - TRÍ

BẢNG LIỆT KÊ

TRÍ CÁC ĐỆ TỬ CÓ:

Chương

 

Đoạn số

I

Tuệ lắng nghe là trí biết về điều đã nghe (học hỏi)

1

II

Tuệ về chế ngự sau khi nghe (học hỏi) là trí về giới

251

III

Tuệ về định sau khi chế ngự là trí về tu tập định

267

IV

Tuệ phân biệt rõ các điều kiện là trí biết về liên hệ nhân quả (hiện hữu) giữa các hiện tượng

271

V

Tuệ định rõ các hiện tượng quá khứ, hiện tại, tương lai sau khi diễn dịch là trí hiểu biết toàn diện

277

VI

Tuệ quán sự biến đổi của các hiện tượng đang hiện khởi là trí quán sanh diệt

283

VII

Tuệ quán sự diệt [của tâm] sau khi quán tưởng về đối tượng là trí quán thực tánh

295

VIII

Tuệ về biểu hiện hãi hùng là trí quán nguy hiểm

299

IX

Tuệ muốn giải thoát, tư duy và điềm tĩnh, là trí bình thản trước các hành vi tạo quả

306

X

Tuệ trồi lên và quay đi từ bên ngoài là trí chuyển tánh

331

XI

Tuệ trồi lên và quay đi từ [bên ngoài lẫn bên trong] là trí về đạo lộ

341

XII

Tuệ về làm lắng dịu nỗ lực là trí về quả

348

XIII

Tuệ quán bất toàn bị cắt bỏ là trí về giải thoát

354

XIV

Tuệ quán thực tánh các hiện tượng đạt được lúc đó là trí duyệt xét

359

XV

Tuệ xác định các giác quan là trí về khác biệt trong căn cứ vật thể

369

XVI

Tuệ xác định đối tượng bên ngoài là trí về khác biệt trong lãnh vực [căn cứ vật thể]

378

XVII

Tuệ xác định hành xử là trí về sự khác biệt trong hành xử

387

XVIII

Tuệ xác định bốn cõi là trí về sự khác biệt trong cảnh giới

396

XIX

Tuệ xác định chín ý niệm là trí biết sự khác biệt giữa các ý niệm

404

XX

Tuệ vốn là trí trực chứng là trí về điều được biết tới

413

XXI

Tuệ vốn là hiểu biết trọn vẹn là trí theo nghĩa thẩm định (tìm hiểu kỹ)

413

XXII

Từ bỏ là trí theo nghĩa dứt bỏ

413

XXIII

Tuệ vốn là tu tập là trí theo nghĩa tác dụng duy nhất

413

XXIV

Tuệ vốn là thực chứng là trí theo nghĩa thể nghiệm

413

XXV

Tuệ biết khác biệt về nghĩa là vô ngại giải về nghĩa

416

XXVI

Tuệ biết khác biệt về ý niệm là vô ngại giải về ý niệm

416

XXVII

Tuệ biết khác biệt về ngôn ngữ là vô ngại giải về ngữ pháp

416

XXVIII

Tuệ biết khác biệt về biện tài là vô ngại giải về biện tài

416

XXIX

Tuệ biết khác biệt về trú là trí về nghĩa của trú

434

XXX

Tuệ biết khác biệt về chứng đạt là trí về chứng đạt

434

XXXI

Tuệ biết khác biệt về trú và chứng đạt là trí về nghĩa của trú và chứng đạt

434

XXXII

Tuệ cắt đứt phiền não nhờ sự tinh khiết của không phân tâm là trí về định có kết quả tức thời

441

XXXIII

Tuệ tức là thấy rõ có phần ưu thắng, tức là thành tựu trong an trú, tức là quyết tâm về mục tiêu tối thượng là trí về trú không xung đột

444

XXXIV

Tuệ làm chủ do có hai lực, do lắng dịu ba hành vi tạo tác, do mười sáu loại tu tập của trí, và do chín loại tu tập của định, là trí về chứng đoạn diệt

451

XXXV

Tuệ chấm dứt sự tiếp tục tái diễn của người hiểu biết rõ ràng tường tận là trí về hoàn toàn dập tắt

461

XXXVI

Tuệ hoàn toàn cắt đứt tất cả các trạng thái, sự đoạn diệt của chúng, và sự không tái xuất hiện của chúng, là trí về nghĩa của cùng tột đỉnh

464

XXXVII

Tuệ về cách biệt, về khác biệt và đồng nhất, về dập tắt lửa, là trí về tẩy trừ

472

XXXVIII

Tuệ hiểu nghĩa của nỗ lực ở người cần mẫn và cố gắng là trí ứng dụng tinh tấn.

478

XXXIX

Tuệ giải thích các ý niệm khác nhau là trí biểu lộ ý nghĩa

482

XL

Tuệ hiểu rõ ràng sự bao hàm tất cả các ý niệm khác nhau thành một, sự khác biệt và đồng nhất, là trí về cái thấy trong sạch

487

XLI

Tuệ nhờ điều được nhìn nhận là trí kể như là chọn

494

XLII

Tuệ nhờ điều được nhận chân là trí thâm hiểu

497

XLIII

Tuệ về tổng hợp là trí về trú [duyệt xét các trạng thái theo] phần

500

XLIV

Tuệ do trạng thái được ưu thắng là trí quay đi bằng nhận thức

505

XLV

Tuệ về khác biệt là trí quay đi bằng ý (tâm)

508

XLVI

Tuệ về củng cố là trí quay đi của tâm

511

XLVII

Tuệ về tánh không là trí quay đi của trí

514

XLVIII

Tuệ về buông bỏ là trí quay đi bằng giải thoát

517

XLIX

Tuệ về nghĩa của chân như (như thực, hiện thực) là trí quay đi theo sự thật

520

L

Tuệ về nghĩa của thành tựu do xác định thân và tâm là một và nhờ giữ vững nhận thức an lạc và nhận thức nhẹ nhàng là trí về các loại thần thông (năng lực siêu nhiên)

524

LI

Tuệ thấu rõ sự khác biệt và đồng nhất về âm thanh nhờ sự can dự của hướng tâm về đối tượng là trí về thanh tịnh của tai

529

LII

Tuệ thấu rõ hành xử của thức trong sự khác biệt và đồng nhất bằng cách [quan sát] lòng tin [và không tin] trong [sáu] năng lực gây ảnh hưởng [bắt đầu bằng năng lực gây ảnh hưởng của mắt] nhờ sự can dự của ba loại tâm là trí thấu rõ ý (tâm).

534

LIII

Tuệ thấu rõ các trạng thái sanh khởi do tùy thuộc qua sự can dự của khác biệt và đồng nhất [tương ứng] với hành vi [bất thiện và thiện] là trí nhớ lại kiếp quá khứ

539

LIV

Tuệ bằng ánh sáng nhìn tượng biết ý thấy sự khác biệt và đồng nhất là trí thiên nhãn

544

LV

Tuệ làm chủ ba năng lực gây ảnh hưởng theo sáu mươi bốn cách là trí về sự kiệt quệ của phiền não

550

LVI

Tuệ về nghĩa của hiểu biết trọn vẹn là trí về khổ đau

564

LVII

Tuệ về nghĩa của từ bỏ là trí về nguồn gốc

564

LVIII

Tuệ về nghĩa của thực chứng là trí về đoạn diệt

564

LIX

Tuệ về nghĩa của tu tập là trí về đạo lộ

564

LX

Trí về khổ đau

567

LXI

Trí về nguồn gốc của khổ

567

LXII

Trí về diệt khổ

567

LXIII

Trí về con đường dẫn đến diệt khổ

567

LXIV

Trí về vô ngại giải về nghĩa

570

LXV

Trí về vô ngại giải về ý niệm

570

LXVI

Trí về vô ngại giải về ngữ pháp

570

LXVII

Trí về vô ngại giải về biện tài

570

[TRÍ CÁC ĐỆ TỬ KHÔNG CÓ:]

LXVIII

Trí biết rõ tâm ý người khác

573

LXIX

Trí biết rõ thành kiến và khuynh hướng ngủ ngầm của chúng sanh

584

LXX

Trí về các cặp Biến Hóa (kỳ diệu)

592

LXXI

Trí về lòng Đại Bi

596

LXXII

Trí toàn giác

598

LXXIII

Trí biết không ngăn ngại

598

 

Đây là 73 loại trí. Trong số 73 trí ấy, các đệ tử có 67 trí, 6 loại trí cuối cùng, các đệ tử không có.

CHẤM DỨT BẢNG LIỆT KÊ.

 

[I- LUẬN VỀ TRÍ]
«Ñāṇakathā»

CHƯƠNG I - HỌC HỎI

 

1. [4] Thế nào là tuệ nhờ lắng nghe[1] là trí biết về điều đã lắng nghe (học hỏi)? (so với Vbh 324f.)

[Toát yếu]

i.         Tai lắng nghe như vầy: Các ý niệm này cần được chứng biết trực tiếp. Tuệ là hành vi hiểu biết tức là trí biết về điều đã lắng nghe (học hỏi). (cf. Dasuttara D iii 272ff).

ii.       Tai lắng nghe như vầy: Các ý niệm này cần được hiểu biết trọn vẹn. Tuệ... «lập lại như ở đoạn i ở trên»

iii.      Tai lắng nghe như vầy: Các ý niệm này cần được từ bỏ. Tuệ...

iv.     Tai lắng nghe như vầy: Các ý niệm này cần được phát triển. Tuệ...

v.       Tai lắng nghe như vầy: Các ý niệm này cần được thực chứng. Tuệ...

vi.     Tai lắng nghe như vầy: Các ý niệm này có đặc tính suy giảm. Tuệ...

vii.    Tai lắng nghe như vầy: Các ý niệm này có đặc tính ổn định. Tuệ...

viii.  Tai lắng nghe như vầy: Các ý niệm này có đặc tính ưu việt. Tuệ...

ix.     Tai lắng nghe như vầy: Các ý niệm này có đặc tính thể nhập. Tuệ...

x.       Tai lắng nghe như vầy: Tất cả các hành vi tạo quả là vô thường. Tuệ...

xi.     Tai lắng nghe như vầy: Tất cả các hành vi tạo quả là khổ. Tuệ...

xii.    Tai lắng nghe như vầy: Tất cả các hành vi tạo quả không phải là ngã. Tuệ...

xiii.  Tai lắng nghe như vầy: Đây là sự thật cao cả về khổ. Tuệ...

xiv.  Tai lắng nghe như vầy: Đây là sự thật cao cả về nguồn gốc của khổ. Tuệ...

xv.   Tai lắng nghe như vầy: Đây là sự thật cao cả về diệt khổ. Tuệ...

xvi.  Tai lắng nghe như vầy: Đây là sự thật cao cả về con đường đưa đến diệt khổ. [5] Tuệ là hành vi hiểu biết tức là trí biết về điều đã lắng nghe (học hỏi).

[Phần i]

2. Thế nào là tuệ nhờ lắng nghe như vầy ‘Các ý niệm này cần được chứng biết trực tiếp’ là trí biết về điều đã lắng nghe (học hỏi)?[2]

[Mười đề nghị] (từ kinh Dasuttarasuttanta)

3. Một ý niệm cần được chứng biết trực tiếp: Tất cả các sanh linh được bảo tồn nhờ vật thực (D iii 211 và 273).

Hai ý niệm cần được chứng biết trực tiếp: Hai yếu tố [được tạo thành và không được tạo thành] (D iii 274, M iii 63).

Ba ý niệm cần được chứng biết trực tiếp: Ba cõi [cõi dục giới, sắc giới, vô sắc giới] (D iii 275, M iii 63).

Bốn ý niệm cần được chứng biết trực tiếp: Bốn sự thực cao cả (D iii 277).

Năm ý niệm cần được chứng biết trực tiếp: Năm nền tảng cho giải thoát (D iii 279, cf. Saṅgīti, D iii 241, A iii 21).

Sáu ý niệm cần được chứng biết trực tiếp: Sáu vô thượng (D iii 250, 281).

Bẩy ý niệm cần được chứng biết trực tiếp: Bẩy nền tảng để ca ngợi* (D iii 252, 283).

* niddasa vatthūni

Tám ý niệm cần được chứng biết trực tiếp: Tám nền tảng của nhiếp phục (D iii 263, 287; D ii 110).

Chín ý niệm cần được chứng biết trực tiếp: Chín cõi thiền để an trú (D iii 265, 290; D ii 156).

Mười ý niệm cần được chứng biết trực tiếp: Mười nền tảng cho đoạn tận* (D iii 291).

* nijjara vatthūni

[Tất cả]

4. ‘Này các tỳ kheo, tất cả cần được chứng biết trực tiếp. Và gì là tất cả cần được chứng biết trực tiếp? Mắt cần được chứng biết trực tiếp, các đối tượng hữu hình cần được chứng biết trực tiếp, nhận biết từ mắt cần được chứng biết trực tiếp, xúc chạm ở mắt cần được chứng biết trực tiếp, với xúc chạm ở mắt làm điều kiện bất cứ cảm nghiệm nào khởi lên, dù có dễ chịu, khó chịu hay không dễ chịu cũng chẳng khó chịu, cũng cần được chứng biết trực tiếp... Tai cần được chứng biết trực tiếp, âm thanh... Mũi cần được chứng biết trực tiếp, mùi... Lưỡi cần được chứng biết trực tiếp, vị... Thân cần được chứng biết trực tiếp, đối tượng xúc chạm được... Ý cần được chứng biết trực tiếp, đối tượng tâm ý cần được chứng biết trực tiếp, nhận biết từ ý cần được chứng biết trực tiếp, xúc chạm ở ý cần được chứng biết trực tiếp, với xúc chạm ở ý làm điều kiện, bất cứ cảm nghiệm nào khởi lên, dù có dễ chịu, khó chịu hay không dễ chịu cũng chẳng khó chịu cũng cần được chứng biết trực tiếp... (So với S iv 15ff., 29).

[201 ý niệm]

5.

1-5. Vật thể cần được chứng biết trực tiếp. Cảm nghiệm... Nhận thức... Tạo lập tâm trạng... Thức cần được chứng biết trực tiếp.

6-11. Mắt cần được chứng biết trực tiếp. Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý cần được chứng biết trực tiếp.

12-17. Vật hữu hình cần được chứng biết trực tiếp. Âm thanh... Mùi... Vị... Vật xúc chạm được... Đối tượng tâm ý...

18-23. Nhận biết từ mắt cần được chứng biết trực tiếp. Nhận biết từ tai... Nhận biết từ mũi... Nhận biết từ lưỡi... Nhận biết từ thân... Nhận biết từ ý... [6]

24-29. Xúc chạm ở mắt cần được chứng biết trực tiếp. Xúc chạm ở tai... Xúc chạm ở mũi... Xúc chạm ở lưỡi... Xúc chạm ở thân... Xúc chạm ở ý...

30-35. Cảm nghiệm sanh do xúc chạm ở mắt cần được chứng biết trực tiếp. Cảm nghiệm sanh do xúc chạm ở tai... Cảm nghiệm sanh do xúc chạm ở mũi... Cảm nghiệm sanh do xúc chạm ở lưỡi... Cảm nghiệm sanh do xúc chạm ở thân... Cảm nghiệm sanh do xúc chạm ở ý...

36-41. Nhận thức về đối tượng hữu hình cần được chứng biết trực tiếp. Nhận thức về âm thanh... Nhận thức về mùi... Nhận thức về vị... Nhận thức về đối tượng xúc chạm được... Nhận thức về đối tượng tâm ý...

42-47. Chủ ý về đối tượng hữu hình cần được chứng biết trực tiếp. Chủ ý về âm thanh... Chủ ý về mùi... Chủ ý về vị... Chủ ý về đối tượng xúc chạm được... Chủ ý về đối tượng tâm ý...

48-53. Khao khát đối tượng hữu hình cần được chứng biết trực tiếp. Khao khát âm thanh... Khao khát mùi... Khao khát vị... Khao khát đối tượng xúc chạm được... Khao khát đối tượng tâm ý...

54-59. Hướng tâm về đối tượng hữu hình cần được chứng biết trực tiếp. Hướng tâm về âm thanh... Hướng tâm về mùi... Hướng tâm về vị... Hướng tâm về đối tượng xúc chạm được... Hướng tâm về đối tượng tâm ý...

60-65. Suy xét đối tượng hữu hình cần được chứng biết trực tiếp. Suy xét âm thanh... Suy xét mùi... Suy xét vị... Suy xét đối tượng xúc chạm được... Suy xét đối tượng tâm ý...

66-71. Yếu tố đất cần được chứng biết trực tiếp. Yếu tố nước... Yếu tố nhiệt... Yếu tố gió... Yếu tố khoảng không... Yếu tố thức...

72-81. Đề mục* đất cần được chứng biết trực tiếp. Đề mục nước... Đề mục lửa... Đề mục gió... Đề mục mầu xanh lơ... Đề mục mầu vàng... Đề mục mầu đỏ... Đề mục mầu trắng... Đề mục khoảng không... Đề mục thức...

* nói cho đầy đủ là: Đề mục thiền (kasiṇa)

82-113. Tóc cần được chứng biết trực tiếp. Lông... Răng... Móng tay móng chân... Da... Thịt... Gân... Xương... Tủy... Thận... Tim... Gan... Mạng mỡ... Lá lách... Phổi... Ruột già... [7] Ruột non... Họng... Phân... Mật... Đờm... Mủ... Máu... Mồ hôi... Mỡ... Nước mắt... Huyết thanh... Nước dãi... Nước mũi... Chất lỏng ở khớp xương... Nước tiểu... Óc...

114-125. Nền tảng* của mắt cần được chứng biết trực tiếp. Nền tảng của đối tượng hữu hình2*... Nền tảng của tai... Nền tảng của âm thanh... Nền tảng của mũi... Nền tảng của mùi... Nền tảng của lưỡi... Nền tảng của vị ... Nền tảng của thân... Nền tảng của vật xúc chạm được... Nền tảng của ý3*... Nền tảng của đối tượng tâm ý4*...

* Nền tảng của năm giác quan (mắt...) là tế bào thụ cảm (āyatana = pasāda) cần thiết để tiếp nhận đối tượng của nó. Nếu tế bào này bị hư, giác quan sẽ không làm việc được. Ví dụ: tế bào thụ cảm của mắt là con ngươi. Xin đọc Bác sĩ W. F. Jayasuriya, The Psychology & Philosophy of Buddhism (An Introduction to the Abhidhamma), Buddhist Missionary Society [Kuala Lumpur, 1988], trang 82, 173ff. Đọc Nyanatiloka, Buddhist Dictionary, trang 28.

2* Theo Vibhaṅga (Phân Tích), đối tượng hữu hình ở đây do bốn yếu tố chính tạo thành và hiển hiện thành mầu sắc, ánh sáng... chứ không phải là vật nhìn theo không gian 3 chiều. Đọc Nyanatiloka, Buddhist Dictionary, trang 28.

3* manāyatana: một tên chung cho thức. Đọc Nyanatiloka, Buddhist Dictionary, trang 28.

4* Dhammāyatana, giống như yếu tố đối tượng tâm ý (dhamma-dhātu), đối tượng tâm ý (dhammārammaṇa). Đọc Nyanatiloka, Buddhist Dictionary , trang 28.

126-143. Yếu tố mắt* cần được chứng biết trực tiếp. Yếu tố đối tượng hữu hình... Yếu tố nhận biết từ mắt... Yếu tố tai*... Yếu tố âm thanh... Yếu tố nhận biết từ tai... Yếu tố mũi*... Yếu tố mùi... Yếu tố nhận biết từ mũi... Yếu tố lưỡi*... Yếu tố vị... Yếu tố nhận biết từ lưỡi... Yếu tố thân*... Yếu tố đối tượng xúc chạm được... Yếu tố nhận biết từ thân... Yếu tố ý2*... Yếu tố đối tượng tâm ý... Yếu tố nhận biết từ ý...

* Đây chính là năm giác quan. Được gọi là yếu tố vì đây là 18 phần tử căn bản của tiến trình nhận biết.

2* đọc 3* ở trên.

144-165. Năng lực gây ảnh hưởng của mắt cần được chứng biết trực tiếp. Năng lực gây ảnh hưởng của tai... Năng lực gây ảnh hưởng của mũi... Năng lực gây ảnh hưởng của lưỡi... Năng lực gây ảnh hưởng của thân... Năng lực gây ảnh hưởng của ý... Năng lực gây ảnh hưởng của sinh khí... Năng lực gây ảnh hưởng của nữ tính... Năng lực gây ảnh hưởng của nam tính... Năng lực gây ảnh hưởng dễ chịu của [thân]... Năng lực gây ảnh hưởng khó chịu của [thân]... Năng lực gây ảnh hưởng khoan khoái của [tâm]... Năng lực gây ảnh hưởng khó chịu của [tâm]... Năng lực gây ảnh hưởng của bình thản... Năng lực gây ảnh hưởng của tín... Năng lực gây ảnh hưởng của tinh tấn... Năng lực gây ảnh hưởng của quán niệm... Năng lực gây ảnh hưởng của định... Năng lực gây ảnh hưởng của tuệ... Năng lực gây ảnh hưởng của ‘Tôi sẽ chứng biết cái chưa biết’... Năng lực gây ảnh hưởng của chứng biết... Năng lực gây ảnh hưởng của bậc đã chứng ngộ hoàn toàn...

166-168. Yếu tố dục giới cần được chứng biết trực tiếp. Yếu tố sắc giới... Yếu tố vô sắc giới...

169-177. Cõi dục giới cần được chứng biết trực tiếp. [8] Cõi sắc giới... Cõi vô sắc giới... Cõi có nhận thức... Cõi không có nhận thức... Cõi không có nhận thức không phải không có nhận thức... Cõi có một tập hợp... Cõi có bốn tập hợp... Cõi có năm tập hợp...

178-181. Cõi sơ thiền cần được chứng biết trực tiếp. Cõi nhị thiền... Cõi tam thiền... Cõi tứ thiền...

182-185. Tâm giải thoát của lòng từ cần được chứng biết trực tiếp. Tâm giải thoát của lòng bi mẫn... Tâm giải thoát của hoan hỉ... Tâm giải thoát của bình thản...

186-189. Sự chứng đạt cõi không gian vô biên cần được chứng biết trực tiếp. Sự chứng đạt cõi thức vô biên... Sự chứng đạt cõi không có gì hết... Sự chứng đạt cõi không có nhận thức cũng không phải không có nhận thức...

190-201. Vô minh cần được chứng biết trực tiếp. Hành vi tạo quả... Thức... Tâm thức-Vật thể... Sáu giác quan... Xúc... Cảm nghiệm... Khao khát... Bám níu... Trở thành... Sanh... Già và Chết cần được chứng biết trực tiếp.

[Bốn Sự Thực]

6. Khổ cần được chứng biết trực tiếp. Nguồn gốc của khổ... Sự diệt khổ... Con đường dẫn đến diệt khổ cần được chứng biết trực tiếp.[3]

7.

1. a-d. Vật thể cần được chứng biết trực tiếp. Nguồn gốc của vật thể... Sự đoạn diệt của vật thể... Con đường dẫn đến đoạn diệt vật thể... [và cứ tiếp tục từ a đến d cho các ý niệm còn lại của 201 ý niệm được liệt kê ở đ. 5 cho đến]...

201. a-d. Già và chết cần được chứng biết trực tiếp. Nguồn gốc của già và chết... Sự chấm dứt già và chết... Con đường dẫn đến chấm dứt già và chết...

8. Ý nghĩa của việc hiểu trọn vẹn khổ đau cần được chứng biết trực tiếp. Ý nghĩa của từ bỏ nguồn gốc của khổ... Ý nghĩa của thực chứng sự diệt khổ... Ý nghĩa của tu tập con đường dẫn đến diệt khổ cần được chứng biết trực tiếp.

9.

1. a-d. Ý nghĩa của việc hiểu trọn vẹn vật thể cần được chứng biết trực tiếp. Ý nghĩa của từ bỏ nguồn gốc của vật thể... Ý nghĩa của thực chứng đoạn diệt của vật thể... Ý nghĩa của tu tập con đường dẫn đến đoạn diệt vật thể...[và cứ tiếp tục từ a đến d cho các ý niệm còn lại của 201 ý niệm được liệt kê ở đ. 5 cho đến]...

[9] 201. a-d. Ý nghĩa của việc hiểu trọn vẹn già và chết cần được chứng biết trực tiếp. Ý nghĩa của từ bỏ nguồn gốc của già và chết... Ý nghĩa của thực chứng đoạn diệt già và chết... Ý nghĩa của tu tập con đường dẫn đến đoạn diệt già và chết cần được chứng biết trực tiếp.

10. Ý nghĩa của hiểu rõ tức là hiểu trọn vẹn khổ đau cần được chứng biết trực tiếp. Ý nghĩa của hiểu rõ tức là từ bỏ nguồn gốc của khổ đau... Ý nghĩa của hiểu rõ tức là thực chứng sự diệt khổ... Ý nghĩa của hiểu rõ tức là tu tập con đường dẫn đến diệt khổ cần được chứng biết trực tiếp.

11.

1. a-d. Ý nghĩa của việc hiểu rõ như hiểu trọn vẹn vật thể cần được chứng biết trực tiếp. Ý nghĩa của việc hiểu rõ như từ bỏ nguồn gốc của vật thể... Ý nghĩa của việc hiểu rõ như việc thực chứng đoạn diệt của vật thể... Ý nghĩa của việc hiểu rõ như tu tập con đường dẫn đến đoạn diệt vật thể [và cứ tiếp tục từ a đến d cho các ý niệm còn lại của 201 ý niệm được liệt kê ở đ. 5 cho đến]...

201. a-d. Ý nghĩa của hiểu rõ như hiểu trọn vẹn già và chết cần được chứng biết trực tiếp. Ý nghĩa của hiểu rõ như từ bỏ nguồn gốc của già và chết... Ý nghĩa của hiểu rõ [như] thực chứng đoạn diệt già và chết... Ý nghĩa của hiểu rõ [như] tu tập con đường dẫn đến đoạn diệt già và chết cần được chứng biết trực tiếp.

12. Khổ đau cần được chứng biết trực tiếp. Nguồn gốc của khổ... Sự diệt khổ... Sự đoạn diệt nguồn gốc của khổ... Sự đoạn diệt ham muốn tạo khổ đau... Vị của khổ đau...* Sự nguy hiểm trong khổ đau... Sự thoát ly khỏi khổ đau cần được chứng biết trực tiếp.[4]

* dukkhassa assādo abhiññeyyo: vị của khổ đau cần được chứng biết trực tiếp.

13.

1. a-h. Vật thể cần được chứng biết trực tiếp. Nguồn gốc của vật thể... Sự đoạn diệt của vật thể... Sự đoạn diệt nguồn gốc của vật thể... Sự đoạn diệt ham muốn vật thể tạo khổ đau... Vị của vật thể... Sự nguy hiểm trong vật thể... Sự thoát ly khỏi vật thể... [và cứ tiếp tục tám ví dụ đan cử từ a đến h cho các ý niệm còn lại của 201 ý niệm được liệt kê ở đ. 5 cho đến]...

201. a-h. Già và chết cần được chứng biết trực tiếp. Nguồn gốc của già và chết... Sự đoạn diệt già và chết... Sự đoạn diệt nguồn gốc của già và chết... Sự đoạn diệt ham muốn già và chết... Vị của già và chết... Sự nguy hiểm trong già và chết... Sự thoát ly khỏi già và chết cần được chứng biết trực tiếp.

14. Khổ đau cần được chứng biết trực tiếp. Nguồn gốc của khổ... [10] Sự diệt khổ... Con đường dẫn đến diệt khổ... Vị của khổ đau... Sự nguy hiểm trong khổ đau... Sự thoát ly khỏi khổ đau cần được chứng biết trực tiếp.

15.

1. a-g. Vật thể cần được chứng biết trực tiếp. Nguồn gốc của vật thể... Sự diệt tận của vật thể... Con đường dẫn đến diệt tận của vật thể... Vị của vật thể*... Sự nguy hiểm trong vật thể... Sự thoát ly khỏi vật thể... [và cứ tiếp tục bẩy ví dụ đan cử từ a đến g cho các ý niệm còn lại của 201 ý niệm được liệt kê ở đ. 5 cho đến]...

* rūpassa assādo

201. a-g. Già và chết cần được chứng biết trực tiếp. Nguồn gốc của già và chết... Sự chấm dứt già và chết... Con đường dẫn đến chấm dứt già và chết... Vị của già và chết*... Sự nguy hiểm trong già và chết... Sự thoát ly khỏi già và chết cần được chứng biết trực tiếp.

* jarāmaraṇassa assādo

[Bảy Quán Tưởng]

16. Quán vô thường cần được chứng biết trực tiếp. Quán khổ... Quán không phải là ngã... Quán nhàm chán... Quán hết ham muốn... Quán đoạn diệt... Quán buông bỏ cần được chứng biết trực tiếp.[5]

17.

1. a-g. Quán vô thường trong vật thể cần được chứng biết trực tiếp. Quán khổ trong vật thể... Quán không phải là ngã trong vật thể... Quán nhàm chán trong vật thể... Quán hết ham muốn trong vật thể... Quán đoạn diệt trong vật thể... Quán buông bỏ trong hợp vật thể... [và cứ tiếp tục bẩy ví dụ đan cử từ a đến g cho các ý niệm còn lại của 201 ý niệm được liệt kê ở đ. 5 cho đến]...

201. a-g. Quán vô thường trong già và chết cần được chứng biết trực tiếp. Quán khổ trong già và chết... Quán không phải là ngã trong già và chết... Quán nhàm chán trong già và chết... Quán hết ham muốn trong già và chết... Quán đoạn diệt trong già và chết... Quán tưởng về từ bỏ trong già và chết cần được chứng biết trực tiếp.



[15 đặc tính tất yếu của hiện hữu]

18.

1. Nguồn sanh khởi cần được chứng biết trực tiếp.*

* uppādo abhiññeyyo

2. Tiếp tục tái diễn hiện hữu cần được chứng biết trực tiếp.*

* pavattaṁ abhiññeyyaṁ

3. Điều kiện để còn sanh tử cần được chứng biết trực tiếp.*

* nimittaṁ abhiññeyyaṁ. Nghĩa đen của nimitta là biểu tượng (tướng) [của hành vi tạo quả]. Ngài Nyāṇatiloka nói rằng khi chữ nimitta đi cùng với uppādo (nguồn sanh khởi của hiện hữu) và pavattaṁ (tiếp tục tái diễn hiện hữu) trong một văn mạch «như ở các tiểu đoạn 18.1; 18.2 và 18.3 của các đđ. 18-22», ta có thể hiểu nimitta là những điều kiện để còn sanh tử. Đọc Nyanatiloka Thera, The Buddha’s Path to Deliverance, BPS [Kandy, Sri Lanka, 2000] đ. 194, đ. 199 trang 197 và 201. Đọc Nyanatiloka Thera, Buddhist Dictionary, nghĩa thứ năm của nimitta, trang 108. Ở các đoạn 18-22 và ở bất cứ chỗ nào hội đủ tinh thần như đã nói, hay chỗ nào thích hợp, tôi sẽ dịch nimitta pavattaṁ theo đề nghị của Ngài Nyāṇatiloka. Đọc thêm chú thích ở Luận V nói về Giải Thoát, đ. 1 về sự giải thoát khỏi nimitta này.

4. Tích lũy [kamma: nghiệp] cần được chứng biết trực tiếp.

5. Kết sanh cần được chứng biết trực tiếp.

6. Cảnh giới [tái sanh] tới cần được chứng biết trực tiếp.

7. Sanh sản [các tập hợp] cần được chứng biết trực tiếp.

8. Tái sanh khởi cần được chứng biết trực tiếp.

9. Sanh cần được chứng biết trực tiếp.

10. Già cần được chứng biết trực tiếp.

11. Bệnh cần được chứng biết trực tiếp.

12. Chết cần được chứng biết trực tiếp.

13. Khổ não cần được chứng biết trực tiếp.

14. Ta thán cần được chứng biết trực tiếp.

15. Tuyệt vọng cần được chứng biết trực tiếp.[6]

 

1. Không còn nguồn sanh khởi của hiện hữu...*

* anuppādo abhiññeyyo

2. Không tiếp tục tái diễn hiện hữu...*

* appavattaṁ abhiññeyyaṁ

3. Không có điều kiện để còn sanh tử...*

* animittaṁ abhiññeyyaṁ

4. Không tích lũy...

5. Không kết sanh...

6. Không có cảnh giới [tái sanh] tới ...

7. Không sanh sản...

8. Không tái sanh khởi...

9. Không sanh...

10. Không già...

11. Không bệnh...

12. Không chết...

13. Không khổ não...

14. Không ta thán...

15. Không tuyệt vọng...

 

1. Nguồn sanh khởi của hiện hữu cần được chứng biết trực tiếp. Không còn nguồn sanh khởi của hiện hữu cần được chứng biết trực tiếp.

2. Tiếp tục tái diễn hiện hữu... Không tiếp tục tái diễn...

3. Điều kiện để còn... Không có điều kiện để còn...

4. Tích lũy... Không tích lũy...

5. Kết sanh... Không kết sanh...

6. Cảnh giới [tái sanh] tới... Không có cảnh giới...

7. Sanh sản... Không sanh sản...

8. Tái sanh khởi... Không tái sanh khởi...

9. Sanh... Không sanh...

10. Già... Không già...

11. Bệnh... Không bệnh...

12. Chết... Không chết...

13. Khổ não... Không khổ não...

14. Ta thán... Không ta thán...

15. Tuyệt vọng... Không tuyệt vọng...

19.

1. Nguồn sanh khởi của hiện hữu là khổ cần được chứng biết trực tiếp.

2. Tiếp tục tái diễn hiện hữu là khổ...

3. -14. ...

15. Tuyệt vọng là khổ cần được chứng biết trực tiếp.

 

1. Không còn nguồn sanh khởi của hiện hữu là hạnh phúc toàn hảo* cần được chứng biết trực tiếp.

* sukha: hạnh phúc toàn hảo

2. Không tiếp tục tái diễn hiện hữu là hạnh phúc toàn hảo...

3. -14...

15. Không tuyệt vọng là hạnh phúc toàn hảo cần được chứng biết trực tiếp.

 

1. Nguồn sanh khởi của hiện hữu là khổ và không còn nguồn sanh khởi của hiện hữu là hạnh phúc toàn hảo cần được chứng biết trực tiếp.

2. Tiếp tục tái diễn hiện hữu là khổ và không tiếp tục tái diễn hiện hữu là hạnh phúc toàn hảo...

3. -14...

[12] 15. Tuyệt vọng là khổ và không tuyệt vọng là hạnh phúc toàn hảo cần được chứng biết trực tiếp.

 

20.

1. Nguồn sanh khởi của hiện hữu là hãi hùng cần được chứng biết trực tiếp.

2. Tiếp tục tái diễn hiện hữu là hãi hùng...

3. -14. ...

15. Tuyệt vọng là hãi hùng cần được chứng biết trực tiếp.

 

1. Không còn nguồn sanh khởi của hiện hữu là an ổn cần được chứng biết trực tiếp.

2. Không tiếp tục tái diễn hiện hữu là an ổn...

3. -14. ...

[13] 15. Không tuyệt vọng là an ổn cần được chứng biết trực tiếp.

 

1. Nguồn sanh khởi của hiện hữu là hãi hùng và không còn nguồn sanh khởi của hiện hữu là an ổn cần được chứng biết trực tiếp.

2. Tiếp tục tái diễn hiện hữu là hãi hùng và không tiếp tục tái diễn hiện hữu là an ổn...

3. -14. ...

15. Tuyệt vọng là hãi hùng và không thất vọng là an ổn cần được chứng biết trực tiếp.

21.

1. Nguồn sanh khởi của hiện hữu là thế tục cần được chứng biết trực tiếp.

2. Tiếp tục tái diễn hiện hữu là thế tục...

3. -14. ...

15. Tuyệt vọng là thế tục cần được chứng biết trực tiếp.

 

1. Không còn nguồn sanh khởi của hiện hữu là phi thế tục cần được chứng biết trực tiếp.

2. Không tiếp tục tái diễn hiện hữu là phi thế tục...

3. -14. ...

15. Không tuyệt vọng là phi thế tục cần được chứng biết trực tiếp.

 

1. Nguồn sanh khởi của hiện hữu là thế tục và không còn nguồn sanh khởi của hiện hữu là phi thế tục cần được chứng biết trực tiếp.

2. Tiếp tục tái diễn hiện hữu là thế tục và không tiếp tục tái diễn hiện hữu là phi thế tục...

3. -14. ...

15. Tuyệt vọng là thế tục và không tuyệt vọng là phi thế tục cần được chứng biết trực tiếp.

22.

1. Nguồn sanh khởi của hiện hữu là những hành vi tạo quả cần được chứng biết trực tiếp.*

* uppādo saṅkhārāti abhiññeyyaṁ

2. Tiếp tục tái diễn hiện hữu là hành vi tạo quả...*

* pavattaṁ saṅkhārāti abhiññeyyaṁ

3. -14. ...*

* nimittaṁ saṅkhārāti abhiññeyyaṁ

15. Tuyệt vọng là hành vi tạo quả cần được chứng biết trực tiếp.

 

1. Không còn nguồn sanh khởi của hiện hữu là nibbana cần được chứng biết trực tiếp*.

* anuppādo nibbānanti abhiññeyyaṁ

2. Không tiếp tục tái diễn hiện hữu là nibbana*...

* appavattaṁ nibbānanti abhiññeyyaṁ

3. -14. ...*

* animittaṁ nibbānanti abhiññeyyaṁ

15. Không tuyệt vọng là nibbana cần được chứng biết trực tiếp.

 

1. Nguồn sanh khởi của hiện hữu là những hành vi tạo quả và không còn nguồn sanh khởi của hiện hữu là nibbana cần được chứng biết trực tiếp.

2. Tiếp tục tái diễn hiện hữu là những hành vi tạo quả và không tiếp tục tái diễn hiện hữu là nibbana...

3. -14. ...

15. Tuyệt vọng là hành vi tạo quả và không tuyệt vọng là nibbana cần được chứng biết trực tiếp.

HẾT PHẦN ĐỌC LẦN THỨ NHẤT



[Các ý nghĩa liên kết với Thánh Đạo]

23. Giữ gìn lời nói * là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp, trang bị tâm thức (đọc M ii 206) là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp, chu toàn là ý nghĩa... hợp nhất là ý nghĩa... không phân tâm là ý nghĩa... nỗ lực... không phân tán2*... không khuấy rối... bất động... tâm vững do trụ nhất điểm... đối tượng [để dựa vào]... lãnh vực... từ bỏ... dứt bỏ... trồi lên... quay đi... an tịnh... [mục tiêu] cao thượng... giải thoát... không nhiễm lậu... vượt qua... không dấu hiệu... không ước nguyện... chân không... tác dụng (hương vị) duy nhất [của tĩnh lặng và quán thực tánh]... [16] không vượt quá [tĩnh lặng và quán thực tánh]... sóng đôi giữa [tĩnh lặng và quán thực tánh]... lối thoát ra khỏi [cái được tạo thành]... nguyên nhân [khiến cho chứng nhập nibbana]... thấy rõ [nibbana] là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp, ưu thắng là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. (Với những đoạn 23-43 cf. Ch. XIII đđ. 23-43).[7]

* pariggaha có nhiều nghĩa: (1) bao gồm; (2) giữ gìn lời nói: nđ là vì niềm nở chấp nhận ý nghĩa (attha) của chánh ngữ (sammā vācā) nên từ bỏ, không nói dối, không nói độc ác, không nói lời tàn nhẫn và không nói nhăng cuội (M iii 252); (3) vật sở hữu; (4) thêm sức mạnh; (5) phân biệt rõ (giai đoạn của quán thực tánh [AbhS Ch. 9 đ. 29ff.]). Khi liên kết với tám chánh đạo, pariggaha ở đây mang nghĩa thứ hai. Đọc Ñāṇamoli, A Pali English Glossary of Buddhist Technical Terms [BPS, 1994] trang 69.

2* avisāra: không phân tán, không dàn trải ra.

 

[Ý nghĩa của tĩnh lặng* và quán thực tánh 2*]

24. Không phân tâm là ý nghĩa của tĩnh lặng* cần được chứng biết trực tiếp. Quán tưởng là ý nghĩa của quán thực tánh2*... Tác dụng (hương vị) duy nhất là ý nghĩa của tĩnh lặng* và quán thực tánh2*... Không vượt quá là ý nghĩa của sóng đôi giữa [tĩnh lặng* và quán thực tánh2*] cần được chứng biết trực tiếp..

* samatha: tĩnh lặng, chỉ cho jhāna, đồng nghĩa với (=) ‘định’. Định nghĩa này tìm thấy ở Dhs. đ. 54 và 11: Tĩnh lặng [samatha = cittass’ ekaggatā (nhất tâm) = samādhi (định)].

2* vipassanā: quán thực tánh. Samatha-vipassanā là hai hình thức thiền đi sóng đôi (yuganaddha) với nhau để đưa đến đạo lộ giải thoát. Ở đây, có thể dịch samatha-vipassanāĐịnh-Tuệ. Đọc Ñāṇamoli, A Pali English Glossary of Buddhist Technical Terms [BPS, 1994] trang 109-110.

 

[Ý nghĩa của các Ý niệm Liên Quan tới chặng Đầu, chặng Giữa và chặng Cuối của Thánh Đạo]

25. Hành trì là ý nghĩa của huân tập cần được chứng biết trực tiếp. Lãnh vực là ý nghĩa của đối tượng... Nỗ lực là ý nghĩa của tâm lười biếng... Chế ngự là ý nghĩa của tâm bị dao động... Nhìn với lòng bình thản[8] là ý nghĩa của tâm được thanh lọc theo hai cách cần được chứng biết trực tiếp. Thành tựu ưu việt là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. Hiểu cao hơn là ý nghĩa... Chứng ngộ đồng thời Sự Thực* là ý nghĩa... Củng cố vào đoạn diệt 8 là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp.

* Luận XXIII nói đến sự chứng ngộ đồng thời các Sự Thực.

 

[Ý nghĩa của Năm Năng Lực]

26. Cả quyết là ý nghĩa của năng lực gây ảnh hưởng của tín cần được chứng biết trực tiếp. Nỗ lực là ý nghĩa của năng lực gây ảnh hưởng của tinh tấn... Thiết lập là ý nghĩa của năng lực gây ảnh hưởng của niệm... Không phân tâm là ý nghĩa của năng lực gây ảnh hưởng của định... Thấy rõ là ý nghĩa của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ cần được chứng biết trực tiếp.

Không lay chuyển vì không tin là ý nghĩa của tín lực cần được chứng biết trực tiếp. Không lay chuyển vì lười biếng là ý nghĩa của tấn lực... Không lay chuyển vì xao lãng là ý nghĩa của niệm lực... Không lay chuyển vì dao động là ý nghĩa của định lực... Không lay chuyển vì vô minh là ý nghĩa của tuệ lực cần được chứng biết trực tiếp.

Thiết lập là ý nghĩa của yếu tố tạo thành giác ngộ của quán niệm cần được chứng biết trực tiếp. Tìm hiểu là ý nghĩa của yếu tố tạo thành giác ngộ của đi tìm sự thật... Nỗ lực là ý nghĩa của yếu tố tạo thành giác ngộ của tinh tấn... Chan hòa là ý nghĩa của yếu tố tạo thành giác ngộ của hỉ... An tịnh là ý nghĩa của yếu tố tạo thành giác ngộ của tĩnh lặng... Không phân tâm là ý nghĩa của yếu tố tạo thành giác ngộ của định... Tư duy là ý nghĩa của yếu tố tạo thành giác ngộ của bình thản cần được chứng biết trực tiếp.

Thấy rõ là ý nghĩa của chánh kiến cần được chứng biết trực tiếp. Hướng tâm trụ vào là ý nghĩa của chánh tư duy... Giữ gìn lời nói là ý nghĩa của chánh ngữ... Nguồn sanh khởi là ý nghĩa của chánh hành... Giữ trong sạch là ý nghĩa của chánh mạng... [17] Nỗ lực là ý nghĩa của chánh tinh tấn... Thiết lập là ý nghĩa của chánh niệm... Không phân tâm là ý nghĩa của chánh định cần được chứng biết trực tiếp.[9]

Ưu thắng là ý nghĩa của các năng lực gây ảnh hưởng cần được chứng biết trực tiếp. Không lay chuyển là ý nghĩa của các lực... Lối thoát là ý nghĩa của các yếu tố tạo thành giác ngộ... Nguyên nhân là ý nghĩa của Thánh đạo... Thiết lập là ý nghĩa của các nền tảng của quán niệm... Cố gắng là ý nghĩa của chánh tinh tấn... Thành tựu là ý nghĩa của các nền tảng của thần thông... Chân như (như thực) theo nghĩa các sự thực cần được chứng biết trực tiếp.[10]

27. Làm lắng dịu là ý nghĩa của [bốn] nỗ lực cần được chứng biết trực tiếp.[11] Thực chứng là ý nghĩa của [bốn] quả vị cần được chứng biết trực tiếp.

[Ý nghĩa của Năm Yếu Tố Cõi Thiền]

28. Hướng tâm là ý nghĩa của hướng tâm vào đối tượng cần được chứng biết trực tiếp. Tiếp tục hướng tâm là ý nghĩa của suy xét đối tượng... Chan hòa là ý nghĩa của hỉ... Thấm ướt là ý nghĩa của hạnh phúc toàn hảo... Hợp nhất là ý nghĩa của tâm [định] cần được chứng biết trực tiếp.[12]

[Các Ý Nghĩa Khác]

29. Hướng sự chú ý đến là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. Nhận biết là ý nghĩa... Hành vi hiểu biết là ý nghĩa... Nhận thức là ý nghĩa... Tính đơn chiếc là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp.

Điều được biết đến là ý nghĩa của trí trực chứng cần được chứng biết trực tiếp.* Phán đoán (tìm hiểu) là ý nghĩa của hiểu trọn vẹn... Dứt bỏ là ý nghĩa của từ bỏ... Tác dụng duy nhất là ý nghĩa của tu tập... Thể nghiệm là ý nghĩa của thực chứng... Nhóm là ý nghĩa của các tập hợp... Yếu tố là ý nghĩa của các phần tử... Nền tảng là ý nghĩa của các nền tảng... Được tạo thành là ý nghĩa của [các hiện tượng] được tạo thành... Không được tạo thành là ý nghĩa của cái không được tạo thành cần được chứng biết trực tiếp.

* nói ’chứng biết trực tiếp’ [abhijānaṁ] là để chỉ rõ sự hiểu biết trọn vẹn [parijānaṁ] về điều đã được biết tới [ñātapariññā]. Đọc Bhikkhu Bodhi, The Connected Discourses of the Buddha I, Wisdom Publications [Boston, 2000] chú thích 42, trang 1052. Đọc thêm chú thích ở đoạn 45.

 

[Ý nghĩa liên kết đến Tâm]

30. Tâm là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. Sự kế vị «nhau» ngay lập tức của tâm là ý nghĩa... Sự trồi lên của tâm là ý nghĩa... Sự quay đi của tâm là ý nghĩa... Các nguyên nhân của tâm là ý nghĩa... Các điều kiện của tâm là ý nghĩa... Các nền tảng vật thể của tâm là ý nghĩa... Cảnh giới của tâm là ý nghĩa... Đối tượng hỗ trợ của tâm là ý nghĩa... Lãnh vực của tâm là ý nghĩa... <Sự hành xử của tâm...> Sự luân chuyển của tâm là ý nghĩa... Sự hướng dẫn tâm là ý nghĩa... Lối thoát của tâm là ý nghĩa... Sự thoát ly của tâm là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp.[13]

 

[Ý nghĩa Liên Kết Đến Nhất Điểm]

31. [14] Hướng tâm để ý trong nhất điểm là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. Nhận biết [18] trong nhất điểm là ý nghĩa... Hành vi hiểu biết trong nhất điểm là ý nghĩa... Nhận thức trong nhất điểm là ý nghĩa... Tính đơn chiếc trong nhất điểm là ý nghĩa... Buộc tâm lại trong nhất điểm là ý nghĩa... Đi vào (lao vào) trong nhất điểm [với sơ thiền] là ý nghĩa... Có lòng tin trong nhất điểm [với nhị thiền] là ý nghĩa... Điềm tĩnh trong nhất điểm [với tam thiền] là ý nghĩa... Được giải thoát trong nhất điểm [với tứ thiền] là ý nghĩa... Thấy rõ rằng ‘Đây là an lạc’ trong nhất điểm là ý nghĩa... Thuần thục* trong nhất điểm là ý nghĩa... Tạo thành căn bản là ý nghĩa... Tạo thành nền tảng trong nhất điểm là ý nghĩa... Kết hợp thành một với nhất điểm là ý nghĩa... Hành trì thích hợp (đem lại đồng nhất thể) trong nhất điểm là ý nghĩa... Nắm giữ 2* trong nhất điểm là ý nghĩa... Tài nguyên tâm thức trong nhất điểm là ý nghĩa... Chu toàn trong nhất điểm là ý nghĩa... Tổng hợp với nhất điểm là ý nghĩa... Vững vàng trong nhất điểm là ý nghĩa... Lập lại (trau giồi) trong nhất điểm là ý nghĩa... Tu tập trong nhất điểm là ý nghĩa... Làm phong phú trong nhất điểm là ý nghĩa... Hoàn toàn trưởng thành (hoàn toàn trưởng thành tới cùng nhất thể) trong nhất điểm là ý nghĩa... Hoàn toàn giải thoát trong nhất điểm là ý nghĩa... Được hiểu biết 3* [nhờ đạo lộ thứ nhất] trong nhất điểm là ý nghĩa... Được hiểu biết thêm [nhờ đạo lộ thứ hai] trong nhất điểm là ý nghĩa... Được hiểu biết thêm nữa [nhờ đạo lộ thứ ba] trong nhất điểm là ý nghĩa... Được hiểu biết trọn vẹn [nhờ đạo lộ thứ tư] trong nhất điểm là ý nghĩa... Sáng suốt 4* trong nhất điểm là ý nghĩa... Sáng suốt thêm trong nhất điểm là ý nghĩa... Sáng suốt thêm nữa trong nhất điểm là ý nghĩa... Sáng suốt trọn vẹn trong nhất điểm là ý nghĩa... Tham dự vào giác ngộ 5* trong nhất điểm là ý nghĩa... Tham dự vào giác ngộ thêm trong nhất điểm là ý nghĩa... Tham dự vào giác ngộ thêm nữa trong nhất điểm là ý nghĩa... Tham dự vào giác ngộ trọn vẹn trong nhất điểm là ý nghĩa... Chiếu sáng trong nhất điểm là ý nghĩa... <Ý nghĩa của thắp sáng lên trong nhất điểm...> Chiếu sáng thêm trong nhất điểm là ý nghĩa... Chiếu sáng thêm nữa trong nhất điểm là ý nghĩa... Chiếu sáng trọn vẹn trong nhất điểm là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp.

* thuần thục: yānīkata, nđ. làm thành cỗ xe.

2* đọc chú thích giữa trang ở Luận I đ. 23.

3* bujjhanaṭṭho: được hiểu biết.

4* bodhanaṭṭho: sáng suốt.

5* bodhipakkhiyaṭṭho: tham dự vào, có đặc tính giác ngộ.

 

[Ý nghĩa liên kết với Thánh Đạo]

32. [15]Giải thích là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. Thắp sáng lên là ý nghĩa... Thiêu đốt nhiễm lậu là ý nghĩa... Không có tỳ vết là ý nghĩa... Không bị vấy bẩn là ý nghĩa... Không vấy bẩn là ý nghĩa... Nhất như (tịch lặng) là ý nghĩa... Giải thoát giai đoạn* là ý nghĩa... Sống cách ly là ý nghĩa... Hành xử dưới ảnh hưởng của sống cách ly2* là ý nghĩa... Hết ham muốn là ý nghĩa... Hành xử dưới ảnh hưởng của hết ham muốn3* là ý nghĩa... [19] Đoạn diệt là ý nghĩa... Hành xử dưới ảnh hưởng của đoạn diệt 4* là ý nghĩa... Buông bỏ là ý nghĩa... Hành xử dưới ảnh hưởng của buông bỏ 5* là ý nghĩa... Giải thoát là ý nghĩa... Hành xử dưới ảnh hưởng của giải thoát 6* là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp.

* samaya: giải thoát giai đoạn, đọc Luận V đ. 25.

2* vivekacariyaṭṭho

3* virāgacariyaṭṭho

4* nirodhacariyaṭṭho

5* vosaggacariyaṭṭho

6* vimutticariyaṭṭho

 

[Ý nghĩa của Bốn Nền Tảng Của Thành Tựu]

33. [16] Ý muốn làm là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. Nguồn gốc là ý nghĩa của ý muốn làm cần được chứng biết trực tiếp. Nền tảng là ý nghĩa của ý muốn làm... Nỗ lực là ý nghĩa của ý muốn làm... Thành tựu là ý nghĩa của ý muốn làm... Cả quyết là ý nghĩa của ý muốn làm... Cố gắng là ý nghĩa của ý muốn làm... Thiết lập (làm nền tảng) là ý nghĩa của ý muốn làm... Không tán loạn là ý nghĩa của ý muốn làm... Thấy rõ là ý nghĩa của ý muốn làm cần được chứng biết trực tiếp.

Tinh tấn là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. Nguồn gốc là ý nghĩa của tinh tấn... [và cứ thế như với ý muốn làm ở đoạn trên, cho đến]... Thấy rõ là ý nghĩa của tinh tấn cần được chứng biết trực tiếp. Sự [thanh tịnh tự nhiên của]* tâm là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. Nguồn gốc [thanh tịnh tự nhiên của]* tâm là ý nghĩa... [và cứ thế như với ước muốn ở đoạn trên, cho đến]... Thấy rõ sự [thanh tịnh tự nhiên của]* tâm là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp.

* Dịch theo Ñāṇamoli ở Vism. XXII 36 để rõ nghĩa.

Tìm hiểu là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. nguồn gốc là ý nghĩa của tìm hiểu... [và cứ thế như với ước muốn ở đoạn trên, cho đến]... Thấy rõ là ý nghĩa của tìm hiểu cần được chứng biết trực tiếp.

[Ý nghĩa của Bốn Sự Thực]

34. Khổ là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. Bức bách là ý nghĩa của khổ cần được chứng biết trực tiếp... Được tạo thành là ý nghĩa của khổ[17]... Sự thiêu đốt (thống khổ) là ý nghĩa của khổ... Biến đổi là ý nghĩa của khổ cần được chứng biết trực tiếp.

Nguồn gốc là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. Tích lũy [kamma] là ý nghĩa của nguồn gốc... Căn nguyên là ý nghĩa của nguồn gốc... Trói buộc là ý nghĩa của nguồn gốc... Chướng ngại là ý nghĩa của nguồn gốc cần được chứng biết trực tiếp.

Đoạn diệt là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. [20] Thoát ly là ý nghĩa của đoạn diệt... Sống cách ly là ý nghĩa của đoạn diệt... Không còn được tạo thành là ý nghĩa của đoạn diệt... Không còn chết nữa là ý nghĩa của đoạn diệt cần được chứng biết trực tiếp.

Con Đường Giải Thoát là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. Lối thoát là ý nghĩa của Con Đường Giải Thoát... Nguyên nhân là ý nghĩa của Con Đường Giải Thoát... Thấy rõ là ý nghĩa của Con Đường Giải Thoát... Ưu thắng là ý nghĩa của Con Đường Giải Thoát cần được chứng biết trực tiếp.

[Ý nghĩa của Hành Trì Chung] (so với đ. 489, XII 17)

35. Chân như (như thực) là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp. Không phải là ngã là ý nghĩa... Sự thực là ý nghĩa... Hiểu rõ là ý nghĩa... Chứng biết trực tiếp là ý nghĩa... Hiểu biết trọn vẹn là ý nghĩa... Ý niệm là ý nghĩa... Yếu tố là ý nghĩa... Điều được biết tới là ý nghĩa... Thực chứng là ý nghĩa... Thể nghiệm là ý nghĩa... Chứng ngộ đồng thời là ý nghĩa cần được chứng biết trực tiếp.

  

[[18]Đối Nghịch với các Chướng Ngại, Bốn Cõi Thiền, Bốn Chứng Đạt cõi vô sắc giới, Mười Tám Quán Thực Tánh Chính, Bốn Đạo Lộ và Quả Vị] (Nhóm C; so với Luận XXX).

36. Xuất ly cần được chứng biết trực tiếp. Không sân hận... Nghĩ đến ánh sáng... Không phân tâm... Tìm hiểu rõ hiện tượng... Trí... Hỉ cần được chứng biết trực tiếp.

37. Sơ thiền cần được chứng biết trực tiếp. Nhị thiền... Tâm thiền... Tứ thiền cần được chứng biết trực tiếp.

38. Cõi không gian vô biên cần được chứng biết trực tiếp. Cõi thức vô biên... Cõi không có gì hết... Cõi không có nhận thức cũng không phải không có nhận thức cần được chứng biết trực tiếp.

[Mười Tám Tuệ Quán Thực Tánh Chính]

39. Quán vô thường* cần được chứng biết trực tiếp. Quán khổ2*... Quán không phải là ngã3*... Quán nhàm chán2*... Quán hết ham muốn2*... Quán đoạn diệt*... Quán buông bỏ3*... Quán hủy diệt*... Quán hoại diệt*... Quán biến đổi*... Quán không dấu hiệu*... Quán không ước nguyện2*... Quán tánh không3*... Quán thực tánh vào các hiện tượng là tuệ tăng thượng*... Trí thấy biết đúng như thật3*... Quán hiểm nguy2*... Quán tư duy3*... Quán quay đi cần được chứng biết trực tiếp.3*

* quán đặc tính vô thường

2* quán đặc tính khổ não

3* quán đặc tính không phải là ngã

40. Đạo lộ nhập giòng cần được chứng biết trực tiếp. Quả vị nhập giòng... Đạo lộ trở lại một lần... Quả vị trở lại một lần... Đạo lộ không trở lại... Quả vị không trở lại... Đạo lộ arahant... Quả vị arahant cần được chứng biết trực tiếp. [21]

[Năng lực gây ảnh hưởng... qua Ý nghĩa của chúng - đọc đ. 26][19]

41. Qua ý nghĩa của cả quyết, năng lực gây ảnh hưởng của tín cần được chứng biết trực tiếp. Qua ý nghĩa của nỗ lực, năng lực gây ảnh hưởng của tinh tấn... Qua ý nghĩa của thiết lập, năng lực gây ảnh hưởng của quán niệm... Qua ý nghĩa của không phân tâm, năng lực gây ảnh hưởng của định... Qua ý nghĩa của thấy rõ, năng lực gây ảnh hưởng của tuệ cần được chứng biết trực tiếp.

Qua ý nghĩa của không lay chuyển vì không tin, tín lực cần được chứng biết trực tiếp. Qua ý nghĩa của không lay chuyển vì lười biếng, tấn lực... Qua ý nghĩa của không lay chuyển vì sao lãng, niệm lực... Qua ý nghĩa của dao động, định lực... Không lay chuyển vì vô minh, tuệ lực cần được chứng biết trực tiếp.

Qua ý nghĩa của thiết lập (đặt nền tảng), yếu tố tạo thành giác ngộ của niệm cần được chứng biết trực tiếp. Qua ý nghĩa của tìm hiểu, yếu tố tạo thành giác ngộ của đi tìm sự thật... Qua ý nghĩa của nỗ lực, yếu tố tạo thành giác ngộ của tinh tấn... Qua ý nghĩa của thấm nhập (chan hòa), yếu tố tạo thành giác ngộ của hỉ... Qua ý nghĩa của an tịnh, yếu tố tạo thành giác ngộ của tĩnh lặng... Qua ý nghĩa của không phân tâm, yếu tố tạo thành giác ngộ của định... Qua ý nghĩa của tư duy theo nghĩa yếu tố tạo thành giác ngộ của bình thản cần được chứng biết trực tiếp.

Qua ý nghĩa của thấy rõ, chánh kiến cần được chứng biết trực tiếp. Qua ý nghĩa của hướng tâm, chánh tư duy... Qua ý nghĩa của giữ gìn lời nói, chánh ngữ... Qua ý nghĩa của nguồn sanh khởi, chánh hành... Qua ý nghĩa của giữ cho sạch, chánh mạng... Qua ý nghĩa của nỗ lực, chánh tinh tấn... Qua ý nghĩa của thiết lập (đặt nền tảng), chánh niệm... Qua ý nghĩa của không phân tâm, chánh định cần được chứng biết trực tiếp.

Qua ý nghĩa của ưu thắng, các năng lực gây ảnh hưởng cần được chứng biết trực tiếp. Qua ý nghĩa của không lay chuyển, các lực... Qua ý nghĩa của lối thoát, yếu tố tạo thành giác ngộ... Qua ý nghĩa của nguyên nhân, Thánh đạo... Qua ý nghĩa của thiết lập (đặt nền tảng), nền tảng của quán niệm... Qua ý nghĩa của cố gắng chân chánh, chánh tinh tấn... Qua ý nghĩa của thành tựu, nền tảng của thần thông... Qua ý nghĩa của chân như (như thực), các Sự thực cần được chứng biết trực tiếp.

42. Qua ý nghĩa của không phân tâm, tĩnh lặng* cần được chứng biết trực tiếp. Qua ý nghĩa của quán tưởng, quán thực tánh*... Qua ý nghĩa của tác dụng (hương vị) duy nhất, tĩnh lặng* và quán thực tánh*... Qua ý nghĩa của không vượt quá [của bất cứ trạng thái nào], sự sóng đôi giữa [tĩnh lặng và quán thực tánh*] cần được chứng biết trực tiếp.

* Xin đọc chú thích giữa trang về hai chữ này ở Luận I đ. 24.

Qua ý nghĩa của chế ngự, thanh lọc giới cần được chứng biết trực tiếp. Qua ý nghĩa của không phân tâm, thanh lọc tâm... Qua ý nghĩa của thấy rõ, [22] thanh lọc quan điểm sai lạc... Qua ý nghĩa của tự tại, giải thoát... Qua ý nghĩa của hiểu rõ ràng, minh trí... Qua ý nghĩa của dứt bỏ, tiêu dao... Qua ý nghĩa của cắt đứt, trí về hủy diệt... Qua ý nghĩa của làm lắng dịu, trí về không sanh khởi cần được chứng biết trực tiếp.

[Qua ý nghĩa của chặng Đầu, chặng Giữa và chặng Cuối của Thánh Đạo][20] (Nhóm I)

43. Ý muốn làm, qua nghĩa nguồn gốc của nó, cần được chứng biết trực tiếp. Chú tâm suy xét, qua nghĩa nguồn sanh khởi của nó... Xúc, qua nghĩa tổng hợp [các giác quan bên trong và đối tượng bên ngoài cho xúc chạm]... Cảm giác, qua nghĩa nơi gặp gỡ [cho khao khát]... Định, qua nghĩa đi đầu [thống lĩnh các tâm phụ tùy]... Quán niệm, qua nghĩa ưu thắng [trong việc an trú trong đối tượng]... Tuệ, qua nghĩa cao hơn tất cả... Tiêu dao, qua nghĩa cốt lõi của nó, cần được chứng biết trực tiếp. Nibbāna hiển lộ lên từ bất tử, qua nghĩa kết thúc của nó, cần được chứng biết trực tiếp.

44. Bất cứ ý niệm nào được chứng biết trực tiếp đều được biết [đến]. Trí theo nghĩa điều được biết tới và tuệ theo nghĩa hành vi hiểu biết đó. Vì vậy nên nói rằng: ‘Tai lắng nghe như vầy: Các ý niệm này cần được chứng biết trực tiếp. Tuệ là hành vi hiểu biết tức là trí về điều đã nghe (học hỏi)’.

HẾT PHẦN ĐỌC LẦN THỨ HAI




[1] Chữ avadhāna (lắng nghe, lóng tai) không có trong tự điển PTS. So với ohitasoto (M i 480, iii 201...) và sotaṁ odahanta (lắng tai, M iii 221).

[2] ‘Chứng biết trực tiếp’ (abhiññā) ở đây có nghĩa là biết bằng kinh nghiệm bản thân. ‘Hiểu biết đầy đủ ‘pariññā’ dành riêng cho sự thật thứ nhất (khổ đế). ‘Tuệ’ (paññā) để chỉ cho sự hiểu biết về bốn sự thật với sự thể nghiệm Nibbāna được thực chứng.

[3] Trong mỗi trường hợp, chữ ‘nguồn gốc’ là điều kiện chính để sanh khởi tất cả các hiện tượng. Trong mỗi trường hợp ‘sự đoạn diệt’ là nibbāna, vốn là sự vắng mặt của tất cả hành vi tạo quả, và ‘con đường đưa đến diệt khổ’ là Tám Chánh Đạo.

[4] Đọc M i 89f, ... nói về 3 khía cạnh ‘ngọt ngào, nguy hiểm, thoát ly’ này.

[5] ‘Bẩy Quán Tưởng’ này là 7 quán thực tánh đầu tiên của 18 quán thực tánh chính, đọc đ. 39 sắp tới. Nibbidā (hết tha thiết, thay cho nibbāna) có nghĩa nhàm chán, ngao ngán, ngán ngẩm và ghê tởm. Virāga (hết ham muốn, nghĩa đen: nhạt mầu), ngụ ý đến sự phai nhạt của lòng ham muốn (rāga) vốn nhuộm mầu (rajjati) tâm thức.

[6] (đ. 18). Mười lăm đặc tính này được giải thích đầy đủ trong Con Đường Thanh Lọc (Visuddhimagga), chương XXI «đoạn 38»: ‘Nguồn sanh khởi của hiện hữu là sự xuất hiện ở đây (trong kiếp sống này) có hành vi tạo quả (kamma) làm điều kiện. Tiếp tục tái diễn hiện hữu là (tiếp tục) xảy ra cái đã sanh khởi theo cách ấy. Điều kiện để còn sanh tử là dấu hiệu của tất cả các hành vi tạo quả. Tích lũy là kamma tức là dấu hiệu của kết sanh trong tương lai. Kết sanh là sự tái xuất hiện ở tương lai. Cảnh giới [tái sanh] tới là cảnh giới trong đó kết sanh xảy ra. Sự sanh sản là sanh sản các tập hợp. Tái sanh khởi là kamma trổ quả diễn ra. Sanh là sanh ra có trở thành làm điều kiện, tự nó là điều kiện cho già, bệnh... vân vân.

[7] (đ. 23). 31 danh từ trong đoạn này đề cập đến những khía cạnh khác nhau của tám thánh đạo và 8 chi ngành của nó. Chữ ‘giữ gìn lời nói ’ đứng trước sự ‘sanh khởi’ của chúng và chúng được ‘sắp xếp’ với nhau, ‘được chu toàn’... ‘Đối tượng để dựa vào’: chữ ārammaṇa trong kinh có nghĩa là ‘cái gì để dựa vào’ và liên kết với ālambati (dựa vào). Sau này, nó được coi là thuật ngữ dùng cho vật thể hữu hình, nếu thiếu nó, thức sẽ không xảy ra. ‘Lãnh vực’ là phạm vi của đối tượng hữu hình tức là ‘lãnh vực’ nhận biết từ mắt. Trồi lên: thuật ngữ chỉ cho sự biểu hiện của tám thánh đạo tức là thấy nibbana (đọc đ. 333, đặc biệt từ đđ. 341ff. kể sau này). ‘Quay đi’ là sự quay đi của tâm, bỏ lại những điều kiện để còn tái diễn sanh tử (hay dấu hiệu của mọi hành vi tạo quả) bên ngoài và khỏi những nhiễm lậu bên trong như tham... tức là thấy nibbana. ‘Tác dụng duy nhất’: thuật ngữ chỉ cho ‘tác dụng duy nhất của giải thoát’ được hoàn thành nhờ định (định tương đương với tĩnh lặng) và tuệ quán thực tánh được cân bằng và phát triển đồng đều (đó là ‘sóng đôi’ ). Về attha, đọc đđ. 418, 430.

[8] Chữ ajjhupekkhanā (nhìn khách quan) được kết hợp với upekkhā (thản nhiên): thản nhiên nhìn không can thiệp. Đây là cái nhìn ‘củng cố vững vàng trong đoạn diệt’ để chỉ cho sự thành tựu quả vị.

[9] Nghĩa của đạo tám ngành được giải thích ở Vism. chương XVI.

[10] ‘Nguyên nhân’ như ở đ. 33. ‘Cố gắng chân chánh’ (sammappadhāna) giống như ‘chánh tinh tấn’ (sammā-vāyāma) trong tám thánh đạo. Tathāta (như thực hay chân như) được giải thích ở đđ. 520ff., hay là ‘cái gì không lừa phỉnh’.

[11] ‘Nỗ lực (payoga, nđ công việc) là 4 giai đoạn thực chứng ‘4 đạo lộ’ làm lắng dịu các nhiễm lậu (so với đđ. 349 và XXX 6).

[12] Đây là 5 yếu tố của sơ thiền. ‘Thấm ướt’ (abhisandana) được giải nghĩa bằng chữ temana (làm cho ẩm ướt), do vậy, tự điển PTS không đúng trong trường hợp này.

[13] (đ. 30). ‘Tâm kế vị nhau’ là sự liên tục không gián đoạn. ‘Cảnh giới của tâm’ là cảnh giới của sanh linh ba cõi dục giới, sắc giới và vô sắc giới. Abhinīhāra: với nghĩa ‘hướng đến’ (không có trong tự điển của PTS), đọc Vism Chương XI đđ. 93, «chú thích 37 trang 797 sđd», 117; XIII đ. 16, đ. 95. Chú giải cắt nghĩa là hình thái của tâm tự vận chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác. Tâm Đạo cung cấp ‘lối thoát’ ra khỏi luân hồi. Tâm có sự thoát ly khỏi ham muốn ái dục trong xuất ly và cứ thế với các chướng ngại khác (đọc đ. 36).

[14] (đ. 31) ‘Nhất điểm’, theo chú giải, là hợp nhất của đối tượng duy nhất. Đọc thêm Luận III đđ. 4 và 15-8. Về bốn từ ngữ pakkhandhati (đi vào), pasīdati (tin tưởng), santiṭṭhati (thản nhiên, điềm đạm) và vimuccati (được giải thoát) đọc M iii 105, 112. Về 5 từ ngữ bắt đầu bằng yānakata (thuần thục) đọc A iv 309. Về chữ adhiṭṭhāna là ‘quyết tâm’ đọc đ. 269 và PsA 161 Se. <Chú giải tán thành cả 5 từ ngữ jotana, ... và tuần tự kết hợp 2-5 hay 1-4 với bốn đạo lộ, thêm lời giải khả dĩ chấp nhận được cho chữ còn lại, trang 100 PTS edn.> <cf. Luận XIII>.

[15] (đ. 32) Đoạn này tả các khía cạnh của con đường giải thoát.

[16] (đ. 33) Đoạn này bàn tới bốn Nền Tảng của Thần Thông (Con Đường Đưa Đến Năng Lực): «ý muốn làm, tinh tấn, nhất tâm, tìm hiểu. Đọc Vbh trang 216. M i 103)».

[17] Trong sách của PTS thiếu đoạn dukkhassa saṅkhataṭṭho abhiññeyyo.

[18] Bảy chướng ngại là ước muốn tình dục, sân hận, hôn trầm thụy miên, dao động, hoài nghi, vô minh và tẻ nhạt (đọc đ. 135).

[19] Trong đoạn 26, chú giải nói ‘ý nghĩa được các trạng thái diễn tả, nhưng ở đây, các trạng thái được miêu tả bằng ý nghĩa’.

[20] Ý nghĩa đưa ra trong đoạn này để chỉ đạo lộ giải thoát, chú giải cắt nghĩa như sau (PTS edn. trang 106-8): ‘Ý muốn làm kể như là mong muốn làm điều thiện là nguồn gốc cho phương cách hành trì và từ đó tạo kết quả. Chính sự suy xét sáng suốt phát sanh ra các trạng thái thiện. Cảm giác là lý do chính yếu để khao khát; khi khao khát bị từ bỏ, sự từ bỏ này được thành tựu đặc biệt nhờ có hiểu rõ cảm giác đi kèm. Lại nữa, xúc là nguyên nhân chính để có cảm giác và khi xúc được hiểu trọn vẹn thì cảm giác được hiểu trọn vẹn. Đó là lý do tại sao trong bẩy ý niệm cần được chứng biết trực tiếp còn lại, xúc được đề cập trước hết. Giờ đây, xúc được định nghĩa bằng hành vi của nó là ‘sự gặp gỡ của cả ba’ (đó là mắt, vật hữu hình, nhận biết từ mắt, đọc M i 111), và vì nó là biểu hiện cho sự gặp gỡ của cả ba, xúc có nghĩa là hợp lại. Lại nữa, khi tâm và tâm phụ tùy rơi vào ảnh hưởng của nó, cảm giác gặp gỡ chúng và đi vào diễn trình tâm thức. Đó là lý do tại sao cảm giác có nghĩa là nơi gặp gỡ. Rồi, như chóp mái nhà giữ chặt tất cả các khớp đà gỗ lại với nhau, định là trạng thái đi đầu, cao nhất trong các trạng thái thiện trong việc tập trung các tâm và tâm phụ tùy, đó là lý do tại sao định có nghĩa đi đầu. Quán niệm có ý nghĩa của ưu thắng khi hành giả phát triển tĩnh lặng và quán thực tánh, nó giữ ưu thắng trong việc an trú vào đối tượng, và khi quán niệm được thiết lập thì tất cả các trạng thái thiện thi hành chức năng khác biệt về đối tượng này. Tuệ thuộc về Thánh Đạo có nghĩa là cao hơn cả, đi đầu và vượt hẳn tất cả các trạng thái thiện. Sự giải thoát của đạo quả là vững chắc vì nó không chịu mất mát nào và do đó nó có nghĩa là cốt lõi (lõi cây). Bất tử được nói ra vì ở đó không có chết chóc, và vì nó không chịu nhiễm độc do đối nghịch với nhiễm lậu. Nó là điều kiện căn bản vì nó cung cấp nền tảng cho sanh linh bằng chứng ngộ. Nó được gọi là nibbāna vì có được an lạc từ khổ đau của vòng luân hồi. Nó cũng được gọi là nibbāna vì ở đó không có khao khát được gọi là vāna «ham muốn». Vì là cứu cánh của Tăng Đoàn, nó có nghĩa là chấm dứt ’.

-ooOoo-

Ðầu trang | Mục lục | 01a | 01b | 01c | 01d | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | Bảng tra thuật ngữ

Chân thành cám ơn đạo hữu Nguyễn Văn Ngân đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 10-2006)

[Trở về trang Thư Mục]
last updated: 10-10-2006